Với các sĩ
tử luyện thi Toeic thì mệnh đề quan hệ là một trong những phần thi quen thuộc.Vậy
Mệnh đề quan hệ là gì, có những loại mệnh đề quan hệ nào và cách dùng của chúng
ra sao chúng ta cùng nhau tìm hiểu kĩ hơn trong bài viết dưới đây nhé!
I. Mệnh đề
quan hệ dùng đại từ quan hệ
1. WHO
– Là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ hoặc đại
từ (đối tượng ) chỉ người làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.
* Nếu đối tượng được thay thế là tân ngữ của câu
thứ nhất và là chủ ngữ của câu thứ hai thì ta chỉ việc bỏ chủ ngữ đó đi và thay
bằng WHO.
Vd: He has talked to the lady . She is drawing on
the wall.
Câu này đổi thành: He has talked to the lady who
is drawing on the wall.
* Nếu đối tượng là chủ ngữ của hai câu : Thay chủ
ngữ của câu thứ hai bằng WHO và đặt câu đó sau chủ ngữ của câu thứ nhất.
Vd : The man is leaving the house. He is my uncle.
Câu này được đổi thành: The man, who is leaving the
house is my uncle.
Chú ý: Trong tất cả các câu chứa đại từ quan hệ, đại
từ quan hệ luôn đứng sau danh từ hay đại từ mà nó thay thế cho.
2. WHOM
– Dùng để thay thế cho đối tượng chỉ người làm tân
ngữ trong mệnh đề quan hệ.
Vd: I saw the guy. You talked to him yesterday.
Câu này đổi thành: I saw the guy whom you talked
to yesterday.
Vd: The girl is my new roomate . We met her at the
class this morning.
Câu này đổi thành: The girl, whom we met at the
class this morning, is my new roomate
– Chú ý: Trong câu có mệnh đề quan hệ whom làm tân
ngữ, whom có thể lược bỏ được mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu và
whom luôn đứng ngay sau đối tượng mà nó thay thế cho.
Ví dụ như trong hai câu ví dụ ở trên, câu thứ nhất
có thể viết thành: I saw the guy you talked to yesterday và câu thứ hai có thể
được viết thành: The girl we met at the class this morning is my new roomate .
3. WHOSE
– Là đại từ quan hệ dùng để thay thế cho Tính từ sở
hữu, sở hữu cách trong mệnh đề quan hệ. Whose dùng cho cả đối tượng người và vật.
– Vị trí : đứng giữa hai Danh từ.
3.1. Nếu đối tượng là chủ ngữ của hai câu : thay
Tính từ sở hữu của câu thứ hai bằng Whose và chuyển cả câu đó sau chủ ngữ của
câu thứ nhất :
Vd:
+ The old man is my new coach. His son is a
teacher .
Câu này được đổi thành: The old man, whose son is
a teacher, is my new coach.
+ The building is very tall. The main door of this
building has just been repainted.
Câu này đổi thành: The building, whose main door
has just been repainted, is very tall.
3.2. Nếu đối tượng đứng cuối câu thứ nhất , đầu
câu thứ hai: Ta thay tính từ sở hữu bằng danh từ.
Vd: Have you ever been to Japan? Its capital is
Tokyo.
Câu này đổi thành: Have you ever been to Japan,
whose capital is Tokyo?
4. WHICH
a. Which dùng để thay thế cho từ chỉ vật làm chủ
ngữ trong câu thứ hai :
+ Nếu đối tượng là chủ ngữ của hai câu : thay chủ
ngữ của câu thứ hai bằng WHICH và chuyển câu đó đứng sau chủ ngữ của câu thứ nhất
Vd : The painting is very famous. It was made hundreds of years ago.
Câu này có thể đổi thành: The painting, which was
made hundreds of years ago, is very famous.
+ Nếu đối tượng là tân ngữ của câu thứ nhất và chủ
ngữ của câu hai: thay chủ ngữ của câu hai bằng WHICH
Vd: I received a beautifully handcrafted bralette.
The bralette is in the closet.
Câu này có thể đổi thành: I received a beautifully
handcrafted bralette, which is in the closet.
b. Which dùng để thay thế cho sự vật làm tân ngữ
trong mệnh đề quan hệ.
– Nếu đối tượng là chủ ngữ trong câu thứ nhất và
tân ngữ của câu thứ hai, ta thay tân ngữ của câu hai bằng Which và chuyển lên đầu
câu hai sau đó đặt cả câu hai đứng sau chủ ngữ của câu thứ nhất :
Vd : The car is very expensive. Mark bought it
yesterday.
Câu này đổi thành: The car, which Mark bought
yesterday is very expensive.
– Nếu đối tượng là tân ngữ của hai câu : chuyển
tân ngữ của câu thứ hai thành which và đưa lên đầu câu đó.
Vd: Donah can’t find the dress. I lent her it this
morning.
Câu này đổi thành: Donah can’t find the dress, which
I lent her this morning.
5. THAT
That là đại từ dùng để thay thế cho chủ ngữ, tân
ngữ cả người và vật trong mệnh đề quan hệ.
VD:
+ Amanda is reading the book. This book is very
interesting.
Câu này được đổi thành : Amanda is reading the
book that is very interesting.
+ The girl is very pretty. I met her two days ago.
Câu này được đổi thành: The girl that I met two
days ago is very pretty.
+ He is the doctor. He saved a girl yesterday.
Câu này được đổi thành: He is the doctor that
saved a girl yesterday.
+ That is a bag. He received that bag last year.
Câu này được đổi thành: That is the bag that he
received last year.
Chú ý: Trong câu có that làm đại từ quan hệ, câu
không được có dấu phẩy và không có giới từ đứng trước that.
II. Mệnh đề
quan hệ dùng trạng từ quan hệ
1. WHEN
– Dùng để thay thế cho từ hoặc cụm từ chỉ thời gian
: day ,time , year , Monday…
– When thay thế cho : on/in/at + which ( in/on/at
+ từ, cụm từ chỉ thời gian ).
– Cách làm: ta chuyển “in/on/at + từ, cụm từ chỉ
thời gian” thành WHEN ( Tuỳ theo từng trường hợp mà chuyển đổi như các Đại từ
quan hệ).
VD:
+ I came across him last week. He was going to
school last week.
Câu này đổi thành: I came across him last week,
when he was going to school.
+ Jamie was born on July 16th, 1996. Her
grandfather rebuilt the house on that day.
Câu này được đổi thành: Jamie was born on July
16th, 1996 when her grandfather rebuilt the house.
2. WHERE
– Dùng để thay thế cho từ hoặc cụm từ chỉ nơi chốn
: city ,village , place…..
– Where được thay thế cho “in/on/at + nơi chốn” (
in/on/at +which). ( Tùy theo từng trường hợp mà chuyển đổi như các Đại từ quan
hệ).
VD:
+ The hotel wasn’t very clean. We stayed in that
hotel.
Câu này được đổi thành: The hotel where we
stayed wasn’t very clean.
+ That is the car, Josh was born in that car.
Câu này được đổi thành: That is the car, where
Josh was born.
Chú ý: Where = in which nên where và in which có
thể dùng thay thế cho nhau.
VD:
– The hotel where/in which we stayed wasn’t very
clean.
– That is the car, where/in which Josh was born.
3. WHY
– Dùng để nối câu khi câu trước có từ “the
reason”.
– Vị trí : đứng ngay sau từ “ the reason”.
Vd:
She doesn’t know the reason. I got my money back.
She doesn’t know the reason why I got my money
back.
III. Mệnh đề quan hệ dùng giới từ và đại từ quan hệ
– Xảy ra trong trường hợp đại từ quan hệ (WHOM
/WHICH/THAT) làm tân ngữ sau một giới từ nào đó (trong câu thứ hai).
Vd: The bag is mine. You are standing on it.
– Ta có 2 cách làm:
* Cách 1 : đặt giới từ trước Đại từ quan hệ (không
dùng được với THAT).
Vd : The bag on which you are standing is mine.
* Cách 2: đặt giới từ sau động từ:
Vd: The bag which you are standing on is mine.
IV. Phân loại
Mệnh đề quan hệ
– Gồm 2 loại:
1.Defining relative clauses (Mệnh đề quan hệ xác định)
– Là một thành phần của câu , nó giúp xác định hay
phân loại đối tượng.
– Ta không thể bỏ nó được vì nếu bỏ nó đi thì đối
tượng được hiểu chung chung , không rõ ràng.
Vd :
The building which is decorated with lots of light
bulbs is mine
= Toà nhà được trang trí với rất nhiều bóng đèn là
nhà của tôi.
+ Khi chúng ta nói : ‘The building is mine = Toà
nhà là của tôi’ thì không ai hiểu ngôi nhà nào. Nhưng khi chúng ta thêm ” which
is decorated with lots of light bulbs” thì người ta hiểu rõ và cụ thể hơn,
chính xác hơn.
– Ở mệnh đề này, đại từ quan hệ làm tân ngữ có thể
được lược bỏ.
2. Non-defining relative clauses (Mệnh đề quan hệ
không xác định )
– Là phần thêm vào để bổ sung , giải thích thêm
cho đối tượng.
– Nếu ta bỏ nó đi thì đối tượng vẫn được hiểu rõ ,
được xác định.
– Mệnh đề không xác định được ngăn cách với mệnh đề
chính bằng dấu “ ,”
– Trong mệnh đề này, trước đối tượng thường có :
THIS ,THAT ,THESE , THOSE, MY, HIS…
VD :
This building, which is decorated with lots of
light bulbs, is mine.
= Toà nhà này, nó được trang trí với rất nhiều
bóng đèn, là nhà của tôi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét