Thứ Sáu, 30 tháng 6, 2017

Các bước giới thiệu bản thân trong tiếng Anh

Giới thiệu bản thân có lẽ là việc làm đầu tiên khi chúng ta đến học, đi làm ở một môi trường mới phải không nhỉ? Tuy nhiên không phải ai cũng có thể tự tin giới thiệu một cách thú vị, không bị nhàm chán.  Vậy hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này nhé!

Bước 1: Giới thiệu thông tin chung.


  • Giới thiệu tên:
Khi tự giới thiệu bằng tiếng Anh, bạn nên giới thiệu tên kèm theo một biệt danh ngộ nghĩnh nào đó của bạn thân. Như thế, người nghe sẽ cảm thấy hứng thú lắng nghe phần giới thiệu của bạn hơn nhiều đấy.
Ví dụ:
My name is Nga. You can call me Miss Nga. My name likes the moon.
Tên cô là Nga, các em có thể gọi cô là cô Nga. Tên của cô giống như mặt trăng đấy!
  • Giới thiệu quê quán:
Sử dụng một trong 2 cấu trúc quen thuộc: My hometown is…/I come from…
Ví dụ:
My hometown is Ninh Binh./I come from Ninh Binh.
Quê mình ở Ninh Bình./Mình đến từ Ninh Bình.
  • Giới thiệu nghề nghiệp:
I am an English teacher./I am a second year student.
Cô là giáo viên tiếng Anh./Mình là sinh viên năm 2.

Bước 2: Giới thiệu về sở thích cá nhân.

Hãy tỏ ra thật hào hứng và cởi mở, chia sẻ với mọi người về những sở thích trong cuộc sống thường nhật của mình. Cố gắng tìm ra điểm chung và bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy cuộc nói chuỵen trở nên thoải mái và tự nhiên hơn rất nhiều.
Ví dụ:
I like shopping with my husband when I have free time. I really like reading books, reading novels and watching TV, specially Korean dramas.
Cô rất thích đi mua sắm với chồng khi rảnh rỗi. Đọc sách, tiểu thuyết xem TV, đặc biệt là các bộ phim Hàn quốc.
They make me feel relaxed after a working hard day.
Chúng khiến cô cảm thấy thư giãn sau một ngày làm việc vất vả.

Bước 3: Điểm mạnh/ Kinh nghiệm.

Đây là một phần rất quan trọng, nhất là khi các bạn đi phỏng vấn xin việc. Thông thường khi nói về điểm mạnh (Strengths), các bạn hay sử dụng mẫu câu; “My strength is…/My strengths are…”. Cách nói này tuy không có gì sai về mặt ngữ pháp nhưng không nên sử dụng vì giống như là các bạn đang…”tự sướng”.
Hãy sử dụng mẫu câu sau để giới thiệu về điểm mạnh của bản thân nhé!
There are a lot people told me that: “Oh Miss Nga! You are a good teacher. You have good experience in teaching English.”
Rất nhiều người nói với cô rằng cô là một giáo viên giỏi và có nhiều kinh nghiệm.

Bước 4: Mục tiêu cá nhân.

Phần này cũng khá quan trọng vì nó sẽ giúp bạn show với nhà tuyển dụng bạn là người như thế nào? Bạn có tham vọng không? Bạn muốn một công việc ổn định hay đầy thử thách?...Những nhân tố này sẽ giúp nhà tuyển dụng xem xét xem bạn có phù hợp với công ty và vị trí công việc bạn đang ứng tuyển không.
Ví dụ:
Now, I think I want to do the best my role and my responsibility and in the future, I want to come an expert in English.

Bước 5: Quan niệm sống.

Khi tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh, bước 5 có thể được lược bỏ, nhưng mình nghĩ đây sẽ là cơ hội giúp các bạn làm cho bài giới thiệu của mình trở nên thú vị và thu hút hơn. Đặc biệt nếu làm tốt, bạn sẽ gây được ấn tượng nhất định đối với người đối diện nói chung và các nhà tuyển dụng nói riêng.
Ví dụ:
I really like the sentence: “You learn more from failure than success”.
Mình thì thực sự thích câu nói: Bạn học được nhiều thứ từ thất bại hơn là thành công.

Từ vựng tiếng Anh về đường phố

Hàng ngày đi trên đường bạn gặp những thứ như biển báo, bốt điện thoại, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt... Vậy hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu xem các từ vựng về giao thông, đường phố sẽ được diễn tả như thế nào trong tiếng Anh nhé!

1. Road / roʊd /:................................... Đường.
2. Lane / leɪn  /: ................................Làn đường.
3. Route /  ruːt  /:............................. Tuyến đường
4. Path / pæθ /:................................. Đường mòn.
5. Trail / treɪl/:...................... Đường mòn leo núi ( thường là những con đường nhỏ lên núi)
6. Dotted line / ˈdɑːtɪd laɪn  /: ...................................Vạch phân cách.
7. Bus Stop / bʌs  /: .....................................Điểm dừng xe bus.
8. Barrier / ˈbæriər  /= Fence / fens /: ......................Hàng rào ko cho đi qua.
9. Parking lot / ˈpɑːrkɪŋ lɑːt/ = Car park / kɑːr pɑːrk /: .......................Bãi đỗ xe.
10. Sidewalk / ˈsaɪdwɔːk / = Pavement / ˈpeɪvmənt /: ......................Vỉa hè.
11. Traffic light / ˈtræfɪk laɪt /: ..................................Đèn giao thông.
12. Sign / saɪn/: .................................................Biển hiệu.
13. Take care Slope ahead / teɪk ker sloʊp əˈhed  /: …………………. Cận thận đoạn đường phía trước dốc.
14. Rough road / rʌf roʊd /: ...................................Đường gồ ghề.
15. Unsafe area Do not enter / ʌnˈseɪf ˈeriə də nɑːt ˈentər /:……………………. Khu vực nguyên hiểm, không được vào.
16. Ben / ben /= Curve / kɜːrv  / : ...............................Đường cong.
17. Reduce speed / rɪˈduːs spiːd   /= Slow down / sloʊ  daʊn  /:......... Giảm tốc độ.
18. Road works ahead / roʊd wɜːrks əˈhed  /: …………………….Phía trước công trường đang thi công.
19. Restroom / ˈrestruːm  /:………………………… WC.
20. No parking / noʊ ˈpɑːrkɪŋ  /:.................................. Cấm độ xe.
21. Danger area / ˈdeɪndʒər ˈeriə   /: ...........................Khu vực nguy hiểm
.
22. Caution / ˈkɔːʃn /: ...................................Chú ý, cận thận
23. Warning / ˈwɔːrnɪŋ  /: ......................................Cảnh báo.
24. No hitch hiking / noʊ hɪtʃ ˈhaɪkɪŋ /: ...........Cấm bắt xe. ( Cấm xin đi nhờ xe)
25. Exit / ˈeksɪt  /: .........................................Lối thoát hiểm.
26. Passing prohibited / ˈpæsɪŋ prəˈhɪbɪt  /: ......................Cấm vượt.
27. Falling rocks / fɔːl ɪŋ rɑːks /: .................................Đá rơi.
28. Slippery road / ˈslɪpəri roʊd /: .............................Đường trơn.
29. Roadway narrows / ˈroʊdweɪ ˈnæroʊz  /: ......................Đường hẹp.
30. avenue / ˈævənuː  /: .....................đại lộ

31. bus shelter / bʌs ˈʃeltər  /: .....................mái che chờ xe buýt

32. telephone box / ˈtelɪfoʊn bɑːks  /= telephone booth / ˈtelɪfoʊn  buːθ  /: .....................quầy điện thoại

33. high street / haɪ  striːt  /: .....................phố lớn

34. Lamp post / læmp poʊst /: .....................cột đèn đường

35. parking meter / ˈpɑːrkɪŋ ˈmiːtər /: .....................đồng hồ tính tiền đỗ xe

36. pavement / ˈpeɪvmənt  /= sidewalk / ˈsaɪdwɔːk  /: .....................vỉa hè

37. pedestrian crossing /pəˈdestriən ˈkrɔːsɪŋ /: .....................vạch sang đường

38. pedestrian subway / pəˈdestriən ˈsʌbweɪ /: .....................đường hầm đi bộ

39. side street / saɪd  striːt /: .....................phố nhỏ

40. Signpost / ˈsaɪnpoʊst  /: .....................cột biển báo

41. taxi rank / ˈtæksi ræŋk /: .....................bãi đỗ taxi

Thì quá khứ hoàn thành và cách sử dụng


I Cấu Trúc Câu

1. To be:

S + had been + Adj/ noun

Ex: My sister had been a great dancer when she was a student (Chị của tôi từng là một vũ công xuất sắc khi cô ấy còn là sinh viên)

2. Verb:

S + had + Pii (past participle)

Ex: I had gone to bed before 10 o’clock last night.

(Tôi lên giường đi ngủ vào trước 10h tối qua)

II Cách sử dụng

1. Diễn đạt một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ.(Hành động xảy ra trước dùng Quá khứ hoàn thành – xảy ra sau dùng Quá khứ đơn)

Ex: After he had finishedwork, he wentstraight home. 
(Sau khi anh ấy hoàn thành công việc của mình, anh ấy đã về thẳng nhà)

2. Dùng để mô tả hành động trước một thời gian xác định trong quá khứ.

Ex: We had lived in Sai Gon before 1975. 
(Chúng tôi đã sống ở Sài Gòn vào trước năm 1975)

3. Dùng trong câu điều kiện loại 3

Ex: If I had known that, I would have acted differently.
 (Nếu tôi biết chuyện đấy thì tôi sẽ cư xử khác)

4. Dùng trong câu ước muốn trái với Quá khứ

Ex: I wish you had told me about that (Giá mà bạn nói điều ấy với tôi từ trước)
Dấu hiệu nhận biết: Trong câu thường có các từ: before, after, when by, by the time, by the end of + time in the past …

Đọc thêm tại:

Cách học tiếng Anh hiệu quả chỉ trong 3 - 6 tháng

Muốn cải thiện càng nhanh thì bạn càng phải nuôi dưỡng ý chí và niềm đam mê qua mỗi ngày để tiếng Anh trở thành một nỗi ám ảnh luôn tồn tại trong bạn. Hãy nhớ rằng sức mạnh tinh thần quyết định 80% khả năng thành công, còn phương pháp chỉ quyết đinh 20% mà thôi.
 
Có thể học tiếng Anh cấp tốc mà để đạt được kết quả chỉ trong vòng 3 - 6 tháng không?
 
Câu trả lời là có đấy! Nhưng tất nhiên, muốn cải thiện vốn tiếng Anh nhanh chóng như vậy đòi hỏi một nỗ lực cao và cường độ luyện tập lớn.
 
 
Học thế nào để đạt hiệu quả siêu nhanh? Hãy tham khảo các lời khuyên sau:
 
1. Sự ám ảnh
Điều đầu tiên - cũng là điều quan trọng nhất mà bạn cần phải có đó là niềm đam mê tiếng Anh mãnh liệt. Động lực lớn nhất để đạt được kết quả trong thời gian ngắn là sức mạnh về tinh thần trong chính con người bạn. Bởi với cách học tiếng Anh hiệu quả và cấp tốc, bạn sẽ phải tiếp xúc với tiếng Anh 8-14 tiếng một ngày, mỗi giờ mỗi phút ấy bạn phải tự thúc giục bản thân, không được chán nản, lúc nào cũng đầy sinh lực.
 
Muốn cải thiện càng nhanh thì bạn càng phải nuôi dưỡng ý chí và niềm đam mê qua mỗi ngày để tiếng Anh trở thành một nỗi ám ảnh luôn tồn tại trong bạn. Hãy nhớ rằng sức mạnh tinh thần quyết định 80% khả năng thành công, còn phương pháp chỉ quyết đinh 20% mà thôi.
 
Muốn tạo động lực, cần phải có những lý do thuyết phục cho việc học tiếng Anh giao tiếp. Lý do chỉ để làm tốt các bài thi thôi hay chỉ để tìm một công việc khác thì chưa đủ hấp dẫn. Phải tìm được hàng nghìn lý do vì sao bạn muốn học tiếng Anh. Hãy tưởng tượng tất cả những lợi thế mà bạn sẽ đạt được khi bạn thông thạo tiếng Anh, rồi nghĩ xem cuộc sống bạn sẽ thay đổi như thế nào sau 5 năm, 10 năm hay 20 năm nữa.
 
Nếu tiền là động lực để bạn học, hãy tưởng tượng tiếng Anh giúp bạn giàu nhanh đến cỡ nào, cứ vẽ ra những ngôi nhà, xe hơi, cuộc sống xa hoa mà bạn mơ ước.
 
Còn nếu động lực thúc đẩy việc học của bạn là vì tình yêu, hãy nghĩ tiếng Anh sẽ đưa bạn đến gặp gỡ với các bạn đến từ khắp năm châu, hẹn hò với các anh chàng Tây chẳng hạn.
 
Bạn cũng có thể phóng đại những điều tồi tệ nhất có thể xảy ra nếu việc học của bạn không được kết quả gì, ví dụ như: phải bỏ lỡ biết bao công việc, nghề nghiệp yêu thích, biết bao người bạn quốc tế muốn làm quen, cuộc sống sẽ nhàm chán như thế nào nếu không biết nói tiếng Anh…
 
Nhớ rằng: Động lực càng lớn, đam mê càng nhiều, đam mê càng nhiều thì khả năng thành công càng cao!
 
 
2. Đầu tư đầu vào (input)
Chìa khóa thành công thứ 2 trong cách học tiếng Anh siêu tốc này là tập trung đầu tư củng cố đầu vào. Đừng lãng phí thời gian chỉ học ngữ pháp, từ vựng hay cố gắng chỉ nói tiếng Anh không.
 
Hãy dành hầu hết thời gian cho kỹ năng nghe, đọc. Nghe và đọc là 2 kỹ năng đươc gọi là ĐẦU VÀO (INPUT) trong tiếng Anh. Đây là 2 phương pháp luyện nói lưu loát hiệu quả nhất. Ipod và sách là 2 vật dụng bỏ túi luôn luôn cần mang theo khi học tiếng Anh.
 
Đặc biệt, bạn nên nghe các câu chuyện ngắn hoặc các bản tin trên đài, tivi,…đó là những bài nghe giúp bạn học dễ vào mà lại dễ vận dụng trong 2 kỹ năng nói và viết.
 
Ngoài ra có thể đọc thêm các cuốn tiểu thuyết tiếng Anh với nội dung đơn giản – hãy bắt đầu với các tiểu thuyết dành cho trẻ em. Sẽ không bao giờ là lãng phí nếu dành nhiều thời gian để đọc sách đâu, vì nó sẽ mang lại hiệu quả đến không ngờ đấy!
 
 
 
3. Luyện tập với cường độ lớn
Để có thể nói nhuần nhuyễn tiếng Anh giao tiếp sau 3 - 6 tháng, bạn phải luyện tập thường xuyên, đầu tư nhiều thời gian nhất có thể. Nói cách khác, bạn phải nghe và đọc khoảng 8 – 14 tiếng mỗi ngày, ngày nào cũng thế.
 
Nên luyện đọc và nghe xen kẽ nhau, chứ đừng nghe quá lâu hoặc đọc quá lâu, cứ nghe một tiếng rồi đọc 1 tiếng.
 
Nếu muốn nói tốt, hãy nghe thật nhiều. Nhưng đọc cũng nâng cao vốn từ vựng giúp tăng khả năng nghe và nói.
 
Phương pháp thì rất đơn giản, nhưng quan trọng là ý chí quyết tâm để thực hiện đúng phương pháp. Tất nhiên, đa số mọi người đều không cần phải học quá nhanh vì với họ, mỗi ngày nghe và đọc 2 tiếng thôi là đủ rồi. Tuy nhiên, nếu bạn cần hoặc muốn có hiệu quả nhanh, hãy thực hiện theo các lời khuyên trên.
 
Chúc bạn thành công!

Bảy nguyên tắc vàng để học tiếng anh hiệu quả

Dưới đây là 7 nguyên tắc cực kỳ quan trọng nhằm cải thiện kỹ năng ghi nhớ và phải triển vốn từ vựng cũng như giúp bạn tiến bộ nhanh trong việc trau dồi kỹ năng anh ngữ của mình.

Nguyên tắc học tiếng Anh hay bất kì ngoại ngữ nào cần biết

Hãy tưởng tượng bạn nói tiếng Anh một cách tự nhiên... không cần suy nghĩ. Từ ngữ tuôn ra từ miệng một cách dễ dàng, và nhanh. Sau đây là chia sẻ 7 nguyên tắc học tiếng Anh của một chuyên gia dạy tiếng Anh trên trang web edufire và rất được nhiều người ủng hộ. Mục tiêu của bạn: Hãy tưởng tượng nói tiếng Anh một cách tự động... không cần suy nghĩ. Từ ngữ tuôn ra từ miệng bạn một cách dễ dàng, và nhanh.

Bạn hiểu ngay lập tức.

Để làm được điều này, bạn phải thay đổi ngay cách bạn học tiếng Anh. Việc đầu tiên là bạn phải dừng ngay lại việc học các từ tiếng Anh? Cái gì?
Dừng ngay lại việc học các từ Tiếng Anh. Đúng thế, đừng ghi nhớ các từ. Người bản ngữ không học tiếng Anh bằng cách nhớ các từ riêng biệt. Người bản ngữ học cách nói cả Nhóm từ. Nhóm từ là một số các từ được đi với nhau một cách tự nhiên.

Sau đây là 1 số nguyên tắc cho các bạn học tiếng anh:

Nguyên tắc số 1: Luôn học và xem lại các nhóm từ, các cấu trúc câu, không phải các từ riêng biệt.
  • Khi bạn tìm thấy bất cứ một từ mới nào, hãy viết cái câu có từ đó ở trong. Khi bạn ôn bài, luôn luôn ôn cả nhóm từ, cả câu, đừng ôn từ riêng biệt.
  • Hãy sưu tập các nhóm từ.
  • Tiếng Anh nói và ngữ pháp của bạn sẽ tốt lên nhanh gấp 4-5 lần. Bao giờ cũng nên viết cả một câu trọn vẹn.
  • Luôn luôn học đủ câu.
  • Hãy làm một cuốn vở sưu tập nhóm từ, cả câu.
  • Sưu tầm và ôn lại các nhóm từ, các câu thường xuyên. Không bao giờ chỉ viết các từ riêng biệt, bao giờ cũng viết đủ nhóm từ và câu. Luôn luôn ôn lại các nhóm từ và câu.

Nguyên tắc thứ 2: Không học ngữ pháp

  • Hãy dừng ngay lại việc học ngữ pháp. Các nguyên tắc ngữ pháp dạy bạn phải NGHĨ VỀ TIẾNG ANH, nhưng bạn muốn nói Tiếng Anh một cách tự nhiên - không phải NGHĨ. ==> Các bài viết về tiếng anh chuyên ngành
  • Với hệ thống này, bạn có thể học Tiếng Anh mà không cần học ngữ pháp. Tiếng Anh nói của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh. Bạn sẽ thành công. Bạn nói tiếng Anh một cách TỰ NHIÊN.
  • Vì thế Nguyên tắc thứ 2 là: Không học ngữ pháp.


Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc quan trọng nhất - Nghe trước.

  • Nghe, nghe, nghe. Bạn cần phải nghe một thứ tiếng Anh có thể hiểu được. Bạn phải nghe tiếng Anh hàng ngày. Đừng đọc sách giáo khoa. Hãy nghe tiếng Anh. Điều này thật đơn giản. Đây là chìa khóa đến thành công trong học Tiếng Anh của bạn, Bắt đầu Nghe hàng ngày.
  • Học với Tai của bạn, Không phải Mắt của bạn.
  • Tại hầu hết các trường, bạn học tiếng Anh với Mắt của bạn. Bạn đọc sách giáo khoa. Bạn học các nguyên tắc ngữ pháp..
  • Nhưng bây giờ bạn phải học tiếng Anh với Tai của bạn, không phải Mắt của bạn. Bạn nên nghe 1-3 tiếng mỗi ngày. Dành hầu hết thời gian của bạn để Nghe – đó là chìa khóa cho việc nói tốt tiếng Anh. ==> Nguyên tắc khi luyện nghe tiếng anh


Nguyên tắc thứ 4: Học chậm, học sâu là tốt nhất.

  • Bí mật của việc nói một cách dễ dàng là học từ, nhóm từ và câu một cách chuyên sâu nhất. Để hiểu một định nghĩa, khái niệm là không đủ. Để nhớ cho các bài kiểm tra cũng là không đủ. Bạn phải đưa các từ ấy vào sâu trong trí não của bạn. Để nói tiếng Anh một cách dễ dàng, bạn phải ôn đi ôn lại các bài học rất nhiều lần.
  • Học chuyên sâu thế nào? Rất dễ - chỉ cần nhắc lại ôn lại các bài học hay nghe thành nhiều lần. Ví dụ, nếu bạn có những cuốn sách nghe (Đĩa chuyện), hãy lắng nghe chương Một 30 lần trước khi nghe Chương Hai. Bạn có thể nghe Chương Một 3 lần mỗi ngày, trong vòng 10 ngày.

Học ngữ pháp một cách chuyên sâu.

Thế ngữ pháp thì sao? Bạn học chuyên sâu thế nào mà không cần học các nguyên tắc ngữ pháp? Tôi sẽ nói với bạn cách học ngữ pháp một cách tự nhiên. Hãy sử dụng phương pháp sau và ngữ pháp sẽ tiến bộ một cách tự động. Bạn sử dụng các cách sử dụng các thì động từ một cách tự động. Bạn không phải nghĩ. Bạn không phải thử.

Nguyên tắc thứ 5: Hãy sử dụng các câu chuyện ngắn

Chúng tôi gọi các câu chuyện này là “Các câu chuyện ngắn với thì khác nhau”. Đây là cách hiệu quả nhất để học và sử dụng Ngữ pháp tiếng Anh một cách tự động. Bạn phải học Ngữ pháp bằng cách nghe tiếng Anh thực thụ. Cách tốt nhất là nghe các câu chuyện được kể qua “thì” thời gian khác nhau: Quá khứ, Hoàn thành, Hiện Tại, Tương lai.
Bạn làm thế nào? Đơn giản! Tìm một câu chuyện hay một mẩu báo với thì hiện tại. Sau đó nhờ một giáo viên/gia sư Người bản ngữ viết lại với Thì quá khứ, Hoàn thành, và Tương lai. Sau đó, hãy nhờ họ đọc và ghi lại các câu chuyện đó cho bạn.

Sau đó bạn có thể nghe các câu chuyện này với nhiều kiểu ngữ pháp. Bạn không cần phải biết các nguyên tắc ngữ pháp. Chỉ cần Nghe các câu chuyện từ các quan điểm khác nhau và Ngữ pháp của bạn sẽ tự động tốt lên.Bạn sẽ sử dụng Ngữ pháp đúng một cách tự nhiên và tự động.
Đấy là bí mật để học Ngữ pháp tiếng Anh.

Tôi muốn bạn suy nghĩ về một điều này: Tại sao bạn học tiếng Anh 4 năm rồi mà bạn vẫn thấy khó khăn để hiểu người bản ngữ?

Không có vấn đề gì sai với bạn cả. Vấn đề nằm ở trong trường học bạn học tiếng Anh và các sách giáo khoa của bạn. Sách giáo khoa tiếng Anh và các đĩa CD của sách giáo khoa rất không tốt. Bạn không bao giờ học được tiếng Anh giao tiếp thực thụ. Bạn không bao giờ học được tiếng Anh tự nhiên, thứ tiếng Anh được sử dụng trong các cuộc nói chuyện thông thường.

Nguyên tắc thứ 6: Chỉ sử dụng tiếng Anh hội thoại và tài liệu thực thụ

Bạn có thể học tiếng Anh hội thoại tự nhiên nếu bạn muốn hiểu người bản ngữ và nói một cách dễ dàng. Sử dụng hội thoại thật, báo, tạp chí thật, chương trình TV, phim, radio và các sách nghe.
Hãy tìm các nguồn hội thoại tiếng Anh thực thụ. Đọc và Nghe hàng ngày.

Nguyên tắc thứ 7: Đây là nguyên tắc cuối cùng, và là nguyên tắc dễ nhất: Nghe và Trả lời, không phải Nghe và Nhắc lại.

  • Hãy sử dụng các Bài học có câu chuyện Nghe và Trả lời.
  • Trong các bài học có các câu chuyện ngắn, người kể kể một câu chuyện đơn giản. Người đó cũng sẽ hỏi các câu hỏi đơn giản. Mỗi khi bạn nghe các câu hỏi, bạn dừng lại và trả lời. Bạn sẽ học cách trả lời các câu hỏi một cách nhanh chóng. tiếng Anh của bạn sẽ trở nên tự động.
  • Bạn sử dụng các câu chuyện Nghe và Trả lời thế nào? Rất dễ! Hãy tìm một người giáo viên/gia sư bản ngữ. Yêu cầu họ sử dụng phương pháp này: Yêu cầu họ kể câi chuyện, và hỏi các câu hỏi về câu chuyện này. Điều này sẽ giúp bạn Suy nghĩ nhanh bằng tiếng Anh!.
  • Nếu bạn không có giáo viên/gia sư bản ngữ, hãy sử dụng bạn của bạn, bố mẹ bạn...

Thứ Năm, 29 tháng 6, 2017

Sở hữu cách danh từ trong tiếng Anh

Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác. Trong tiếng Việt, khi nói về sở hữu, chúng ta dùng từ “của”, thế nhưng trong tiếng Anh lại có những quy tắc riêng.

  1. The noun’s + noun
Chủ yếu được dùng cho những danh từ chỉ người hoặc động vật, thường không dùng cho các đồ vật.
Ví dụ:  The student’s book (quyển sách của học sinh), the cat’s legs (những cái chân của con mèo)
Một số trường hợp ngoại lệ dùng sở hữu cho đồ vật:
The tree’s branches (các cành cây), the yacht’s mast (cột thuyền buồm), the company’s profits (lợi nhuận của công ty)
  1. Đối với danh từ số nhiều với “s/es” ở đuôi chỉ cần thêm dấu phẩy
Ví dụ: The students’ books (những quyển sách của học sinh)the boys’ room (phòng của những cậu bé)
  1. Đối với những danh từ ở dạng số nhiều đặc biệt – không có “s” ở đuôi – vẫn phải dùng đầy đủ dấu sở hữu cách (như số 1)
Ví dụ: The children’s toys (đồ chơi của những đứa trẻ), the people’s money (tiền của mọi người)
  1. Nếu 2 người hoặc nhiều hơn cùng sở hữu một sự vật thì danh từ nào đứng gần danh từ bị sở hữu nhất sẽ mang dấu sở hữu
Ví dụ: Sid and Eddie’s duck (con vịt của Sid và Eddie), Tina and Al’s children (những đứa trẻ của Tina và Al)
Trong trường hợp các danh từ có quyền sở hữu cá nhân thì mỗi danh từ sẽ mang dấu sở hữu riêng.
Ví dụ: Sid’s and Eddie’s shoes (giày của Sid và Eddie – Sid và Eddie không sở hữu chung một đôi giày), Tina’s and Al’s toothbrushes (bàn chải đánh răng của Tina và Al – Tina và Al mỗi người sở hữu một chiếc bàn chải đánh răng riêng)          

  1. Chú ý: Tên riêng không dùng “the” đằng trước và thay đổi cách đọcĐối với những tên riêng hoặc danh từ đã có sẵn “s” ở đuôi có thể chỉ cần dùng dấu phẩy và nhấn mạnh đuôi khi đọc.
Ví dụ: The boss’ car = the boss ‘s car – /bosiz/ (xe của ông chủ)Agnes’ house = Agnes ‘s house – [siz] (nhà của Agnes)
  1. Sở hữu cách cũng được dùng cho thời gian (năm, tháng, thập niên, thế kỉ)
Ví dụ: The 1990s’ events (những sự kiện của thập niên 90), the 21st century’s prospects (triển vọng của thế kỉ 21)
  1. Dùng cho tên các công ty lớn, các quốc gia
Ví dụ: The Rockerfeller’s oil products (sản phẩm dầu khí của công ty Rockefeller), China’s clothes (quần áo Trung Quốc)
  1. Đối với các cửa hiệu có nghề nghiệp đặc trưng chỉ cần dùng danh từ với dấu sở hữu
Ví dụ: a florist’s (cửa hàng hoa), a hairdresser’s (cửa hàng cắt tóc), the Antonio’s (cửa hàng Antonio)
  1. Ví dụ: a stone’s throw from … (Cách nơi đâu một tầm ném đá)Dùng trước một số danh từ bất động trong một số thành ngữ

Động từ Tiếng Anh bạn cần biết khi soạn thảo e-mail

"To apologize", "to appreciate", "to complain" là những động từ thường dùng trong email tiếng Anh thương mại.
Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm các động từ để soạn thảo một email rõ ràng và mạch lạc nhé.

1. To apologize: Xin lỗi
Ví dụ: I’d like to apologize for any inconvenience caused. (Tôi rất xin lỗi vì bất cứ sự bất tiện nào gây ra cho bạn).

2. To appreciate: cảm kích, đánh giá cao
Ví dụ: We’d appreciate a reply… (Chúng tôi đánh giá cao sự trả lời…)

3. To arrange: sắp xếp
Ví dụ: I’m writing to arrange a meeting… (Tôi viết thư này để sắp xếp một cuộc họp…)

4. To ask (if): hỏi, yêu cầu
Ví dụ: Could I ask you to send me…? (Tôi có thể yêu cầu bạn gửi cho tôi…)

5. To assist: hỗ trợ
Ví dụ: Please let us know if we can assist you in any way. (Hãy cho chúng tôi biết nếu chúng tôi có thể hỗ trợ bạn bằng bất kỳ cách nào).

6. To clarify: làm rõ, xác nhận, xác thực
Ví dụ: I am writing to clarify the terms of the agreement. (Tôi viết thư này để làm rõ các điều khoản của thỏa thuận).

7. To complain: phàn nàn, khiếu nại
Ví dụ: I’m afraid I must complain about… (Tôi e rằng tôi phải phàn nàn về…)

8. To confirm: xác nhận
Ví dụ: I’d like to confirm my booking. (Tôi muốn xác nhận đặt chỗ của mình)

9. To contact: liên hệ
Ví dụ: Please contact Mr… at our London office. (Làm ơn liên hệ với ông… tại trụ sở London).

10. To enquire: hỏi thăm
Ví dụ: I’d like to enquire about… (Tôi muốn hỏi về…)

11. To follow up: theo dõi, theo sát
Ví dụ: You should follow up your phone call with an email or a letter. (Bạn nên theo dõi cuộc gọi điện thoại của bạn bằng email hoặc thư.)

12. To get in touch: liên lạc
Ví dụ: Please get in touch (with me) asap. (làm ơn liên lạc với tôi ngay lập tức).


13. To inform: thông báo
Ví dụ: This is to inform that… (Đây là thông báo về…)

14. To let sb know: để cho ai đó biết
Ví dụ: Can you let me know the price of…? (Bạn có thể cho tôi biết giá của…)

15. To need: cần
Ví dụ: I need those figures on my desk before tomorrow’s meeting. (Tôi cần những số liệu đó trên bàn làm việc trước cuộc họp ngày mai).

16. To postpone: trì hoãn
Ví dụ: I’m afraid we’ve had to postpone the conference. (Tôi e là chúng ta phải trì hoãn cuộc hội nghị).

17. To put off: trì hoãn
Ví dụ: Sorry, but we’re afraid that we have to put off the meeting till next week. (Xin lỗi, nhưng chúng ta phải hoãn cuộc họp đến tuần sau).

18. To receive: nhận
Ví dụ: We’ve just received the invoice… (Chúng tôi vừa nhận được hóa đơn…)

19. To regret: tiếc
Ví dụ: We regret to inform you that… (Chúng tôi rất tiếc phải thông báo với bạn rằng…)

20. To reply: trả lời
Ví dụ: I am writing to reply to your enquiry about… (Tôi viết thư này để trả lời câu hỏi của bạn về…)

21. To send: gửi
Ví dụ: We are sending you the handbook as an attachment. (Chúng tôi gửi cho bạn cuốn cẩm nang dưới dạng file đính kèm).

22. To sort out: chọn ra, sắp xếp
Ví dụ: Can you sort out all the best candidates for those positions? (Bạn có thể chọn ra các ứng viên tốt nhất cho những vị trí này không?)

23. To touch base (with sb): liên hệ lại với ai đó
Ví dụ: Just wanted to touch base with you before the meeting. (Chỉ muốn liên hệ lại với bạn trước cuộc gặp).

24. To update: cập nhật
Ví dụ: It's about time we updated your software. (Đã đến lúc chúng tôi cập nhật phần mềm của bạn).

Thứ Ba, 27 tháng 6, 2017

Kỹ năng cần thiết để làm tốt part 7 bài thi TOEIC

Áp dụng tốt các phương pháp đọc hiểu skimming (đọc lướt) , scanning (đọc lấy dữ liệu), bạn sẽ dễ dàng tìm ra đáp án cho các phần thi.
Cấu trúc của Part 7 TOEIC
- Single passage: Đoạn đơn 28 câu. Đề thi gồm 7-10 đoạn văn đơn, hết mỗi đoạn sẽ có 2-4 câu hỏi.
- Doulbe passage: Đoạn kép 20 câu. Phần này có từ 4 cặp đoạn văn. Hết mỗi cặp có 5 câu hỏi. Trọng tâm của part 7 tập trung vào các chủ đề như email, thư xin việc, advertisement (quảng cáo bán hàng sản phẩm), place an order (đơn đặt hàng sản phẩm), schedule (lịch trình), news (tin tức).
Chiến thuật làm bài hiệu quả
Phân bổ thời gian hợp lý
Bạn có 75 phút làm bài chia thành 3 parts, bao gồm thời gian tô tròn vào tờ answer sheet. Part 7 khá khó, bạn cần ưu tiên dành nhiều thời gian hơn. Ví dụ: Thời gian làm bài cho part 5 và part 6 là 30 phút, part 7 là 45 phút.
Đề thi TOEIC có thói quen ra đề theo 3 dạng câu hỏi. Bạn sẽ dễ dàng tìm được đáp án cho từng loại câu hỏi nếu áp dụng triệt để ba phương pháp đọc hiểu sau:
Luyện kỹ năng đọc hiểu theo 3 loại câu hỏi chính trong part 7 TOEIC
Dạng 1: Chủ đề chính, ý chính, mục đích chính… của đoạn văn là gì?
Đối với dạng câu hỏi này, bạn dùng kỹ năng skimming (đọc lướt) - dùng mắt đọc lướt để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. 
Cách đọc: Đầu tiên, bạn đọc chủ đề của bài - phần tóm tắt ngắn gọn nội dung toàn đoạn văn. Tiếp đến, bạn đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát, đọc trọn đoạn đầu của bài, đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại rồi đến ý chính của mỗi đoạn (thường nằm ở câu đầu tiên).
Dạng 2: Hỏi chi tiết về các thông tin trong bài đọc sử dụng các Wh-question. 
Ví dụ: When does the company founded? How can people apply for this postion? Tùy theo bài đọc sẽ có câu hỏi khác nhau.
Dạng 3: Câu hỏi từ vựng. 
Thông thường dạng bài này kiểm tra khả năng đọc hiểu từ vựng trong ngữ cảnh. Ví dụ: In the article, the word “projected” in paragraph 1, line 3 in closest meaning to?
Đối với dạng 2, 3, bạn dùng kỹ năng scanning (đọc lấy dữ liệu chi tiết). Scanning là đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ thể, thông tin chi tiết trong bài như tên riêng, ngày, thông số hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc và hiểu được những phần khác của bài.
Các bước trong kỹ năng scanning: Luôn định hình trong đầu xem bạn đang tìm kiếm thông tin gì. Dự đoán xem các thông tin trong bài ở dạng số, tên riêng hay ngày tháng... Đưa mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng lúc. Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu đó. Bạn có thể đọc từ trên xuống dưới hoặc đọc theo đường chéo.

Thành thạo các kỹ năng và biết cách phân bổ thời gian hợp lý sẽ giúp bạn làm tốt part 7 của bài thi TOEIC nói riêng và bài thi TOEIC reading nói chung. 
Nguồn: Vnexpress.net

Tổng hợp những cụm từ tiếng Anh thông dụng

Chia sẻ cho các bạn những cụm từ tiếng Anh thông dụng thường xuất hiện hằng ngày sẽ giúp các bạn có thể vận dụng trong tiếng Anh giao tiếp hằng ngày nhé!

Xem thêm bài viết: 


In observance of : kỷ niệm , tuân theo
In observance of the national holiday
A special sales in observance of our 20th anniversary
In place of : Thay vì , thay cho
Give the talk in place of Mr.McDonald
Serve tea in place of coffee
In response to : phản hồi
In response to his favor
In response to the increasing demand .
According to : Theo như
According to the survey results 
According to the plan
ahead of schedule <> behind schedule : trước lịch trình <> sau lịch trình
Complete construction ahead of schedule
Arrive at our destination
 along with : cùng với
Must present their passport along with boarding pass
As a result of : Như là kết quả của
As a result of the recent merger
As a result, we canceled the appointment .
 as opposed to : trái với, tương phản với
As opposed to the plan
Expanding our present office as opposed to relocating.
as well as : cũng như, như là
Build up a solid technical knowledge as well as excellent people skills.
At least : ít nhất
At least 100 attendees
We need at least 10 volunteers for the event .
apart from = aside from : Ngoại trừ
Apart from a few minor errors
The table is in good condition apart from a few small scratches.
 away from : xa, cách xa
5 kilometers away from the town
because of = owing to = due to : Bởi vì
Raise menu prices because of the sudden increase in food costs .
 by means of : bằng cách thức, biên pháp
Represent one’s idea by means of pictures
Market the product by means of Internet advertising
From A to B : Từ A tới B
From start to finish
From noon to midnight
 In accordance with : phù hợp với, tương ứng với
In accordance with the safety precautions
Hold the staff picnic in accordance with park regulations
In compliance with : tuân theo
In compliance with the local laws
In compliance with its specifications
By way of : bằng đường , đi qua
We went to Ho Chi Minh city by way of 1A highway.
Explain the sales technique by way of a real-world example.
contrary to : tương phản với,ngược với
Contrary to the theory
Contrary to what he insists
Such as : như 
Sports games such as baseball and soccer
Some languages , such as English
with (in) regard to : liên quan tới
The manager will place an ad with regard to the job opportunity.
In contrast to : Tương phản với
In contrast to the competitor
In contrast to the earlier version
in favor of : nghiêng về (nghĩa bóng) , ưu tiên
In favor of building the new plant
Decide in favor of a proposal
In addition to = Besides : Thêm vào
In addition to being helped
In addition to providing the service free of charge
In case of = in the event of : Trong trường hợp
In case of emergency
Keep your schedule flexible in case of flight delays

In keeping with : Hòa hợp với
In keeping with their expectations
In keeping with the floor plan
In honor of : vinh danh
A book festival in honor of the late author
A dinner event in honor of the new director

In the event of : trong trường hợp
In the event of severe winter weather
In the event of a power failure
In writing : bằng văn bản, dưới dạng văn bản
Should report it in writing
File a complaint in writing
Rather than : hơn là
Flavor rather than price
Blue rather than red color
relating to : liên quan
Instructions relating to requests
Laws relating to the international trade
On account of : vì, bởi vì
On account of this drastic change
Outdoor festival is canceled on account of bad weather.
on behalf of : thay mặt , thay cho
On behalf of our company , I’d like to~
On behalf of the president
Out of : Ngoài
Out of theater
Out of sight
next to : kế bên, bên cạnh
Place the photocopier next to the column
Next to impossible
prior to = before : Trước
Prior to the press release
Check the box’s contents prior to shipping

Nguồn sưu tầm