Thứ Năm, 30 tháng 6, 2016

Một số từ tiếng Việt khó dịch nghĩa sang tiếng Anh (Phần 1)

1. Ai (không dùng để hỏi mà để nói trống không): Those who
Eg:
Those who expect the worst are less likely to be disappointed. (Ai mong đợi điều xấu nhất hầu như là người ít bị tuyệt vọng nhất.)
2. Giá mà (đi sau động từ chia ở thì quá khứ đơn giản): If only
Eg:
If only I were rich. (Giá mà tôi giàu có.)
3. Phải chi (dùng để diễn tả ước muốn): That
Eg:
That I could see him again. (Phải chi tôi có thể gặp lại anh ấy.)
4. Nếu không thì: If not 
Eg:
 I will go if you are going, if not, Id rather stay at home. (Tôi sẽ đi nếu anh cùng đi, nếu không thì tôi thà ở nhà còn hơn.)
5. Chỉ khi nào: Only if (đảo chủ ngữ ra sau động từ)
Eg:
Only if the teacher has given permission are students allowed to enter the room. (Chỉ khi nào thầy giáo cho phép thì sinh viên mới được vào phòng.)
6. Dẫu có … hay không: whether or not  
Eg:
He will be happy whether or not she loves him. (Dẫu có yêu được cô ấy hay không thì anh ta cũng vui vẻ.)
7. Có nên: whether 
Eg:
I am not sure whether to resign or stay on. (Tôi không chắc có nên nghỉ việc hay là tiếp tục làm.)
 8. Hóa ra: as it turned out/ turn out to be sth/sb/ turn out that 
Eg:
It turned out that she was my older brothers girlfriend. (Hóa ra cô ấy là người yêu của anh trai tôi.)
9. Chứ không phải: But 
Eg:
You have bought the wrong shirt. It is the blue one I wanted but the red one. (Anh đã mua nhầm cái áo sơ mi rồi. Tôi cần cái màu xanh chứ không phải cái màu vàng.)
10. Không ai mà không: no man but
Eg:
There is no man but feels pity for that beggar. (Không ai mà không cảm thấy tội nghiệp cho người ăn xin đó cả.)
11. Trừ phi: unless, but that
Eg:
I’ll take the job unless the pay is too low. (Tôi sẽ nhận công việc trừ phi trả lương quá thấp.)
Luyện thi toeic từ những kinh nghiệm thi toeic trên các nguồn trên mạng để đạt điểm toeic cao nhé!

Mẫu câu tổ chức sinh nhật ấn tượng bằng tiếng Anh

A: Tomorrow is Ms Phượng’s birthday. Should we celebrate a party for her? (Ngày mai là sinh nhật của Ngọc Phượng. Phòng mình có tổ chức gì cho bạn ấy không?)
B: Of course, But I don’t know how to make her surprise. What’s your idea? (Tất nhiên rồi. Nhưng tôi không biết sẽ tổ chức như thế nào cô ấy bất ngờ? Bạn có nghĩ ra cách nào không?)
A: We must buy flowers and a birthday cake which cannot be missed on her special day. Besides, I think it’s necessary to hold a buffet with some cakes, fruits, and drinks. (Chắc chắn là mình sẽ phải có hoa và bánh kem rồi. Trong ngày sinh nhật. thì cái này không thể thiếu được Ngoài ra tôi nghĩ cần tổ chức bữa ăn nhẹ với bánh ngọt các loại và trái cây, nước ngọt.)
B: That sounds interesting. Should we buy her a present? However, I don’t know what she likes. What do you think if we buy her a lipstick? (Nghe hay đó. Mình có nên mua quà tặng cô ấy không nhỉ? Mà tôi lại không biết cô ấy thích gì cả. Chúng ta mua cho cô ấy một thỏi son, bạn thấy được không?)
A: It seems to be very normal . Why don’t we create a special and surprised present by putting a fake snake in a box? LOL. (Thỏi son thì nhỏ nhắn mà nó bình thường quá. Tôi nghĩ cần một món quà đặc biệt và bất ngờ như một con rắn giả bỏ trong hộp chẳng hạn LOL.)
B: Yuck! That’s so scare. Maybe she will be unconscious. But I love it LOL. (Eo ôi, nghe ghê quá, chắc cô ấy xỉu mất. Nhưng mà tôi thích LOL.)
A: So we decided to give her this gift. Ah! How do you think if we give her a nice dress as her style attached to the special gift? (Thế thì tôi nghĩ mình sẽ dành tặng món quà bất ngờ đó trước đi. Sau đó tặng kèm thêm 1 món quà như 1 bộ váy đẹp phù hợp với phong cách của cô ấy. Bạn nghĩ sao?)
B: Great! Now we should prepare to decorate the room. (Tuyệt, quyết định vậy đi. Giờ chúng ta sẽ chuẩn bị dụng cụ cho việc trang trí phòng nhé.)
A: I will pump the balloons and prepare some vibrant music. (Mình sẽ chuẩn bị thêm bong bóng,và cả nhạc sôi động mừng sinh nhật nữa.)
B: Tomorrow will be fun, I think so. Now I will decorate the room. Can you and Mai go out and buy some snacks and a nice dress for her? (Tôi nghĩ ngày mai sẽ rất vui đấy. Tôi sẽ chuẩn bị các dụng cụ tổ chúc, bạn và Mai tìm cho cô ấy chiếc váy thật đẹp và các món ăn nhẹ nhé.)
Các từ vựng mới:
– Birthday cake /´bə:θ¸dei keik/: bánh sinh nhật
– Balloon /bə’lu:n/: bong bóng, khí cầu
– Special /’speʃəl/: đặc biệt, riêng biệt
– Lipstick /lipstick/: thỏi son
– Decorate /´dekə¸reit/: trang trí
– Unconscious /ʌn’kɔnʃəs/: ngất xỉu, bất tỉnh
Chúc các bạn học tiếng Anh thật tốt nhé.
Luyện thi toeic từ những kinh nghiệm thi toeic trên các nguồn trên mạng để đạt điểm toeic cao nhé!

Thứ Sáu, 24 tháng 6, 2016

Học giao tiếp tiếng Anh – những lỗi thường gặp và cách khắc phục

Học giao tiếp tiếng Anh là đích đến của rất nhiều người học. Tuy nhiên, trong quá trình học tiếng Anh giao tiếp, rất nhiều trong số chúng ta gặp phải một số lỗi cơ bản. Trong bài viết dưới đây, Ms Hoa TOEIC sẽ giúp các bạn phần nào nhận ra và khắc phục các lỗi đó.

 
Hoc giao tiep tieng Anh - nhung sai lam thuong gap va cach khac phuc

Những lỗi thường gặp khi học giao tiếp tiếng Anh


Người học giao tiếp tiếng Anh hay mắc phải một số lỗi cơ bản như sau:
  • Cố gắng sử dụng những từ vựng khó



Khi bắt đầu học tiếng Anh, vốn từ vựng của bạn còn hạn chế, nhưng nhiều người lại cố dùng những từ ngữ khó để diễn đạt tình huống bằng tiếng Anh. Điều đó khiến bạn bị vấp khi nói do cố phải nhớ những từ vựng khó.

Đừng làm như vậy, hãy luyện tập thành thạo những từ đơn giản và cố gắng áp dụng những từ đó để diễn đạt ý của mình. Mọi thứ đều từ đơn giản đến phức tạp, việc sử dụng từ ngữ cũng vậy. Bạn cần tích luỹ từ vựng một cách đều đặn và lâu dài. Ban đầu, hãy cố sử dụng vốn từ đơn giản ít ỏi của mình và bổ sung theo thời gian. Cách này sẽ giúp bạn không phải học quá nhiều từ vựng khó một lúc. Khi đã biết sử dụng những từ đơn giản, bạn sẽ dùng từ một cách dễ dàng hơn.
 
  • Không học cách phát âm chuẩn tiếng Anh


Có một đặc điểm mà rất nhiều người học tiếng Anh trong chúng ta gặp phải, đó là không chú trọng cách phát âm. Trên thực tế, học cách phát âm chuẩn tiếng Anh là một phần quan trọng khi học giao tiếp tiếng Anh. Người nghe sẽ chẳng thể hiểu gì nếu bạn phát âm không chuẩn.


Hãy luyện âm chuẩn bằng cách học các giáo trình phát âm, nghe, xem các bộ phim… và lặp lại thật chuẩn xác những gì bạn đã nghe được. Trong quá trình đó, cần chú ý tới trọng âm, ngữ điệu lên xuống câu của người bản địa. Để học phát âm chuẩn, không còn cách nào khác ngoài việc bạn phải luyện tập nói thật nhiều, cố gắng nói chuẩn ngay từ đầu và lặp lại nó. Khi bắt đầu, chúng ta nên nói chậm rãi nhưng phát âm thật chuẩn. Khi đã tạo thành thói quen, việc phát âm chuẩn sẽ không còn là trở ngại đối với bạn.
 
  • Sử dụng ngữ pháp khó


Một điều phổ biến ở những người học giao tiếp tiếng Anh là lạm dụng những cấu trúc câu phức tạp khi nó không cần thiết. Giải thích điều này có thể vì người nói sợ nếu không đúng ngữ pháp người nghe sẽ không hiểu được. Tuy nhiên, điều đó lại càng làm bạn dễ mắc  lỗi hơn.


Ngữ pháp trong giao tiếp tiếng Anh không cần quá phức tạp. Bạn có thể thấy khi giao tiếp tiếng Anh, người bản địa dùng những cấu trúc rất đơn giản. Như vậy, bạn có thể nghe và dễ dàng hiểu được chúng.

Để khắc phục điều này, bạn nên xem các chương trình ti vi, các bộ phim. Khi xem nhớ chú ý cách người bản địa dùng ngữ pháp khi giao tiếp và bắt chước theo họ. Hãy lặp lại nó trong cuộc sống hàng ngày để dần dần quen với chúng. Không quá khó đúng không nào?
 
  • Nói chuyện ngắt quãng khi giao tiếp bằng tiếng Anh


Khi giao tiếp tiếng Anh, chúng ta hay ngắt quãng cuộc giao tiếp do chưa có sự chuẩn bị trước khi nói. Đó cũng là một vấn đề thường thấy ở những người học giao tiếp tiếng Anh. Bạn nên nói chậm và có một sự chuẩn bị trước khi nói. Để thể hiện sự liền mạch, câu trả lời của bạn cần hội đủ 3 yếu tố sau:

-          Các ý được sắp xếp theo một trình tự logic
-          Các ý chính được giải thích rõ ràng, có thể kèm thêm ví dụ để minh họa, làm rõ.
-          Nếu chuyển sang ý mới, bạn cũng cần phải cho người nghe một dấu rõ ràng.

Một số từ nối thường dùng là: However, Although, Even though, Despite, In addition, Plus, As a result, Since (=because), For example, In other words, First, next, then, after that, lastly, On the other hand, Exceot for, Other than,…
 
Tham khảo thêm:
·         đề thi toeic

·         học tiếng anh toeic

·         học toeic ở đâu tốt

Mẫu câu Tiếng Anh giao tiếp văn phòng thông dụng

Những mẫu câu Tiếng Anh giao tiếp văn phòng thông dụng


 

mau cau tieng anh giao tiep van phong

Ngày nay, bạn sẽ có một lợi thế vô cùng lớn khi có tiếng Anh. Vì vậy, đừng bỏ lỡ một công việc tốt hoặc bất kỳ cơ hội thăng tiến nào trong công việc  vì bỏ qua những cơ hội học tiếng anh giao tiếp văn phòng. Vượt qua những trở ngại ban đầu với sự đầu tư hợp lý về thời gian, lựa chọn phương pháp để học cùng với một trung tâm phù hợp, bạn sẽ có trong tay chìa khóa của sự thành công... 


Tham khảo thêm:
·        toeic starter
·         từ vựng toeic
·         bài nghe toeic

Thành ngữ liên quan đến tiền bạc

1. Bet your bottom dollar
Nếu bạn “bet your bottom dollar” vào một thứ, nghĩa là bạn rất chắc chắn về điều đó.
“Jack is very punctual. You can bet your bottom dollar he’ll be here at 9 o’clock on the dot.”
2. Tighten your belt
Nếu bạn nên xác định trước “tighten your bell”, nghĩa là bạn phải phải tiêu tiền một cách sự thật cẩn thận
“Another bill? I’ll have to tighten my belt this month!”
3. Born with a silver spoon in one’s mouth
Một người “born with a silver spoon in his mouth” nghĩa là họ được là môi trường sinh ra trong một trong ngôi nhà rất giàu có.
“She never has to worry about money; she was born with a silver spoon in her mouth.”
4. Cash in your chips
Nếu bạn “cash in your chips”, nghĩa là bạn bán thừ gì đó, đặc biệt nhất là cổ phiếu, hoặc vì bạn nên tìm hiểu và tiền hoặc vì bạn tưởng chúng đang bị rớt giá.
“Andy cashed in his chips as soon as business started to slow down.”
5. Hard up
Nếu bạn “hard up”, chắc chắn là bạn đang có rất thấp tiền.
“We were so hard up we had to sleep in the car.”
6. Live beyond one’s means
Nếu vị khách “lives beyond their means” nghĩa là họ tiêu nhiều tiền hơn là họ kiếm được hoặc ngược lại lưu động được.
“The cost of living was so much higher in New York that he was soon living beyond his means.”
7. Lose your shirt
Nếu bạn “lose your shirt” tức là bạn đã mất hết tiền hoặc của cải hấp dẫn là do đánh bạc
“He lost his shirt when the bank went bankrupt.”
8. Make a killing
Nếu bạn khẳng định rằng bất kỳ vị khách nào “made a killing” thì có nghĩa là họ đã có khẳng định được lớn về tài chính
“He made a killing on the stock market.”
9. Make ends meet
“To make ends meet” nghĩa là đầy đủ tiền để sinh sống.
“It’s hard to make ends meet on such a low salary.”
10. Money doesn’t grow on trees
Để nói rằng “money doesn’t grow on trees” nghĩa là chẳng có gì rất dễ mà kiếm được
“Be careful how you spend your money David. It doesn’t grow on trees you know!”
Luyện thi toeic online để thi toeic đạt điểm cao nhất trong cấu trúc đề thi toeic luôn nhé!!!

Phân biệt Pain, Hurt và Ache

PAIN (n-v)
Thường dùng làm danh từ, chỉ sự đau đớn (thể xác), sự đau khổ (tâm hồn), thường là những cái đau rất khó chịu không thể bỏ qua được.
Ví dụ:
Yesterday I suddenly felt a lot of pain in my stomach.
Hôm qua tôi đột nhiên cảm thấy rất đau trong bụng.
A month after surgery, she is still in pain.
Một tháng sau khi mổ, bà ấy vẫn còn cảm thấy đau.
Cấu trúc tiêu biểu: have a pain in
Ví dụ: a pain in head (đau đầu)
Một số cụm từ với “pain”:
Pain relief – Giảm đau
Painkiller – Thuốc giảm đau
A pain in the neck – Nói về người nào hay chuyện gì làm mình bực mình
No pain no gain (nghĩa bóng) – Muốn được phải mất (Muốn thành công phải chịu vất vả)
Chú ý: Không dùng “pain” trong thì tiếp diễn (continuous và progressive)
“Pain” khi làm động từ có nghĩa là tạo ra đau đớn cho người khác.
Ví dụ:
It pained her to see how much older he was looking
Lòng cô đau thắt khi thấy anh trông già hơn nhiều
ACHE (n-v)
Chữ “ache” gần giống như chữ “pain”, nhưng nó thường nói về sự đau đớn khó chịu có thể kéo dài hơn là “pain”, đau âm ỉ.
Những từ thông dụng như:
headache (đau đầu), stomachache(đau dạ dày), backache(đau lưng), toothache(đau răng) and heartache (đau lòng)
Chú ý: “heartache” được dùng cho nỗi đau về tinh thần, ví dụ như bạn yêu một ai đó và người ấy xử tệ với bạn và bạn có thể nói rằng: “He is causing me a lot of heartache.” (Anh ấy làm tôi rất đau khổ)
Bạn có thể dùng ACHE như một động từ. Không giống như PAIN, ACHE được sử dụng trong progressive form (tiến hành cách)
Ví dụ:
My leg is really aching.
Chân của tôi đang rất đau
My head aches.
Đầu tôi đau quá
HURT (n-v-adj)
Điểm khác biệt lớn giữa HURT, PAIN và ACHE là thường khi nếu bạn bị “hurt” có nghĩa là bạn cảm thấy đau, khó chịu và rõ ràng do cái gì đó phía bên ngoài của bạn gây nên. Tuy nhiên PAIN và ACHE cho thấy lý do nội bộ cho các cảm giác khó chịu về thể chất.
Cấu trúc cần nhớ: somebody hurt one’s + bộ phận cơ thể – ví dụ: He hurts my arms
Hurt (động từ) có nghĩa tương tự với “injure”: tự mình làm đau, bị thương, cảm thấy đau, làm thương tổn (nghĩa bóng).
Ví dụ:
Be careful on that ladder, you might hurt yourself if you fall
Cẩn thận với cái thang nếu không bạn sẽ tự làm mình đau nếu ngã đấy.
I hurt my foot
Tôi bị đau chân
Hurt (tính từ): bị thương.
Ví dụ:
He was badly hurt in the car crash.
Anh ấy bị thương nặng trong vụ đâm xe.
Hurt (danh từ): nỗi đau. Khi sử dụng như một danh từ, HURT luôn luôn nói về các nổi đau tinh thần
Ví dụ:
When he told her he wanted a divorce she could hear a lot of hurt in his voice.
Khi anh nói với cô rằng anh muốn li hôn, cô có thể cảm thấy nỗi đau trong giọng nói của anh.
Luyện thi toeic online để thi toeic đạt điểm cao nhất trong cấu trúc đề thi toeic luôn nhé!!!

Thứ Bảy, 18 tháng 6, 2016

Cách ngỏ ý muốn giúp đỡ bằng tiếng Anh


Bạn là người rộng lượng và luôn muốn giúp đỡ những ai gặp khó khăn nhưng bạn ngại ngùng và thường chỉ dùng "can I help you?"

Cùng Admin học thêm về các cách ngỏ ý muốn giúp đỡ thường dùng nhé!!!

1. I'll (do something)
Đây là câu đơn giản để đề nghị giúp đỡ ai đó. Ví dụ:
- I'll go pick up all the stuff we need.
- I'll hold the door open for you.

2. Let me (do something).
Nếu bạn muốn tỏ ra lịch sự hơn một chút nhưng vẫn giữ vẻ thân thiện, có thể dùng mẫu câu "Let me...". Ví dụ:
- Here, let me adjust the seat for you.
- That's a good question. Let me find out for you.

3. Why don't I (do something)?
Đôi khi, bạn không chắc chắn về việc sự giúp đỡ của mình có được chào đón hay không. Khi đó, bạn có thể dùng mẫu câu "Why don't I..." thay vì hai mẫu trên. Ví dụ:
- Why don't I send you an email outlining what we talked about today, and you can just respond to that?
Hoặc bạn cũng có thể dùng câu "Why don't we...". Ví dụ:
- Why don't we exchange business cards?
Dù "Why don't I..." là một câu hỏi, thực chất nó như một lời khẳng định. Do đó bạn không cần lên giọng ở cuối câu. ngu phap toeic

4. Do you want me to (do something)?
Nếu bạn kém chắc chắn hơn trường hợp thứ ba về việc liệu sự giúp đỡ của mình có được hoan nghênh hay không, bạn nên hỏi thẳng và chờ đợi câu trả lời. Khi đó, bạn nên dùng mẫu câu "Do you want me to ....". Đây là một câu hỏi và bạn cần lên giọng ở cuối câu.
- Do you want me to take over?
Trong tiếng Anh nói, bạn có thể bỏ từ "Do" ở đầu câu.
- I'm headed out to grab some lunch. You want me to pick you up something?
- You want to meet up after class and go over it?

5. Would you like me to (do something) hoặc Would you like (something)?
Tương tự như "Do you want me to...", mẫu câu này khá trang trọng.
- Would you like me to close the window?
Bạn có thể dùng "Would you like me to..." với khách hàng, hoặc với những người bạn không thường xuyên gặp gỡ, thân mật.

6. I can (do something).
Bạn có thể đưa ra một lời đề nghị lịch sự với mẫu câu "I can...". Ví dụ một nhân viên trong cửa hàng quần áo có thể nói với khách hàng:
- I can assist you with that.
Hoặc khi khách đến nhà và bạn có thể chỉnh điều hòa giúp họ cho đỡ nóng, bạn có thể nói:
- I can adjust the temperature, if you want. tu vung toeic

7. Can I (do something)?
Trong những tình huống trang trọng, bạn có thể đề nghị giúp đỡ ai đó bằng cách nói "Can I...?" Câu này khiến người nghe cảm thấy bạn rất vui lòng khi giúp đỡ. Đây là lựa chọn phù hợp trong tình huồng khách đến nhà:
- Can I get you something to drink?
- Can I recommend the Cabernet Sauvignon?

8. I'd be happy to (do something).
Đây cũng là một mẫu câu trang trọng. Bạn có thể dùng câu này trong công việc làm ăn hoặc những tình huống đòi hỏi sự chuyên nghiệp.
- We have a few more minutes, so I'd be happy to take some questions from the audience.
- I'd be happy schedule a time to meet and talk with you about it.

9. May I offer you (something)?
Đây là cách nói rất trang trọng khi muốn giúp ai đó. Người nghe sẽ có cảm giác được đối xử rất lịch thiệp khi nghe câu này. Ví dụ:
- May I offer you a complimentary dessert?

Chúc các bạn luyện thi TOEIC thật tốt nhé!

Many, much, little, a few

Chúng ta dùng “much” và “little” với các danh từ không đếm được: much time, much luck, Little milk, little money..
--- Chúng ta dùng “many” và “few” với các danh từ số nhiều: Many friends, many people, few countries, few cars…
--- Chúng ta dùng “ A lot of/ Lot of/ Plenty of” với các danh từ không đếm được và các danh từ số nhiều: A lot of luck, Lot of time, Plenty of money; A lot of people, Lot of books, Plenty of ideas…
--- Plenty = nhiều hơn cần thiết
Ex: Have some more to eat. (Ăn thêm một ít đi)
No, thank you. I’ve had plenty. (Thôi, cảm ơn cậu. Mình ăn nhiều rồi)
--- Chúng ta dùng “much” và “many” chủ yếu trong câu phủ định và câu hỏi
Trong các câu khẳng định “a lot (of)” thường được dùng hơn. “Much” ít được dùng trong các câu khẳng định
Chúng ta dùng “too much” và “so much” trong các câu khẳng định
--- “Little và few” (không có a) mang nghĩa phủ định (=not much/ not many)
Ex: Hurry up! We’ve got little time (nhanh lên, chúng ta còn ít thời gian thôi)
He has few friends (Anh ấy có ít bạn)
--- “A little” và “A few” mang nghĩa khẳng định (một vài/ một ít)
Ex: Have you got any money?
Yes, a little. Do you want to borrow some?
(A little = không nhiều, nhưng đủ cho bạn mượn 1 ít)
Ex2: I enjoy my life here. I have a few friends and we meet quite often.
(Tôi thích cuộc sống ở đây. Tôi có 1 vài người bạn và chúng tôi thường gặp nhau)
(A few friends= không nhiều, nhưng đủ để có thời gian vui vẻ)
---- Little; A little; Few; A few
Have you got any money? (Bạn có tiền không?)
I have little money (không nhiều, không đủ để cho bạn vay)
I have a little money (không nhiều, nhưng bạn có thể vay)

Học Toeic nhờ luyện thi toeic trên các trang tự học toeic miễn phí trên mạng rất hữu ích đấy các bạn nhé!

Cụm động từ với "come"

1. Come about : xảy ra, đổi chiều
2. Come aboard : lên tàu
3. Come across : tình cờ gặp
4. Come after : theo sau, nối nghiệp, kế nghiệp
5. Come again : trở lại
6. Come against : đụng phải, va phải
7. Come along : đi cùng, xúc tiến, cút đi
8. Come apart : tách khỏi, rời ra
9. Come around : đi quanh, làm tươi lại, đến thăm, đạt tới, xông vào
10. Come away : đi xa, rời ra
11. Come back : trở lại, được nhớ lại, cải lại
12. Come before : đến trước
13. Come between : đứng giữa, can thiệp vào
14. Come by : đến bằng cách, đi qua, có được, mua tậu
15. Come clean : thú nhận
16. Come down : xuống, sụp đổ, được truyền lại
17. Come down on : mắng nhiếc, trừng phạt
18. Come down with : góp tiền, bị ốm
19. Come easy to : không khó khăn đối với ai
20. Come forward : đứng ra, xung phong

từ vựng toeic
tự học toeic
tieng anh toeic


Thứ Sáu, 17 tháng 6, 2016

Để tự tin giao tiếp tiếng Anh

Có mục tiêu rõ ràng


Giao tiếp thành thạo tiếng Anh không được coi là một mục tiêu rõ ràng.Theo một nghiên cứu của tiến sĩ Edwin Locke, thiết lập mục tiêu thích hợp sẽ giúp mang tới động lực học tập và kết quả tốt hơn. Nhưng thế nào được coi là một mục tiêu phù hợp? Nguyên tắc SMART (thông minh) là một trong những phương thức đặt mục tiêu phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay. Nguyên tắc này như sau:

S - Specific (Cụ thể)
M - Measurable (Đo lường được)
- Atainable (Tính khả thi)
- Realistic (Tính thực tế)
- Timebound (Giới hạn thời gian)
 


Kế hoạch học tập đúng đắn

Lên kế hoạch học tập chính là bước hiện thực hóa mục tiêu của bạn. Với mục tiêu kể trên, bạn cần cân nhắc 2 yếu tố sau: khả năng tự học và sự tương tác. Với tiếng Anh, nhất là trong giao tiếp, sự tương tác là yếu tố quan trọng nhất. Sự tương tác được hiểu một cách đơn giản là bạn có đối tác để giao tiếp không? Bạn có người chỉ dẫn và sửa lỗi sai cho bạn không? Đây là việc hoàn toàn không thể thực hiện một mình. Ngoài ra, khả năng tự học sẽ giúp bạn tiến bộ nhanh chóng và đạt được mục tiêu sớm hơn so với kế hoạch.

Không nhiều bạn có khả năng nhận biết trình độ bản thân và có lộ trình học thích hợp. Đó là lý do các cơ sở đào tạo Anh Ngữ chứng tỏ vai trò của mình. Bạn có thể đến các trung tâm uy tín để kiểm tra trình độ hiện tại của bản thân, từ đó phát hiện những điểm yếu và kĩ năng còn thiếu của bản thân. Thông qua bài kiểm tra, cùng với việc trao đổi với bạn, các trung tâm sẽ giúp bạn lên kế hoạch học tập đúng đắn nhất.
 

Thái độ đúng đắn

Một sai lầm phổ biến của người học tiếng Anh là cho rằng muốn giao tiếp hiệu quả bạn sẽ chỉ cần tập trung kĩ năng Nói. Trong khi đó, muốn giao tiếp, bạn cần phải có vốn từ vựng, ngữ âm, khả năng Nghe... Do đó, với những người chưa từng hoặc tiếp xúc rất ít với tiếng Anh, lời khuyên là hãy tiếp cận toàn diện 4 kĩ năng Nghe Nói Đọc Viết. Còn với những người đã trải qua quá trình học tiếng Anh cơ bản nhưng vẫn chưa thể giao tiếp được, lời khuyên là hãy tập trung thêm kĩ năng Nghe.

Khi đã phân loại và nắm rõ mình cần học những gì, bạn cần xây dựng một thái độ học tập quyết liệt. Rất nhiều người muốn có thể giao tiếp thoải mái bằng tiếng Anh nhưng không chịu dành thời gian để luyện tập. Đây được coi là thất bại được báo trước đối với việc học tiếng Anh của bạn.

Tạo môi trường học tiếng Anh thích hợp

Tiếng Anh là một ngôn ngữ và nó cần được sử dụng thường xuyên để duy trì. Do đó, lý tưởng nhất là khi công việc hoặc việc học tập hàng ngày của bạn yêu cầu phải sử dụng tiếng Anh thường xuyên. Nếu không, bạn có thể tự tạo những thói quen như: thay vì đọc tin tức, tài liệu bằng tiếng Việt thì hãy đọc bằng tiếng Anh, giải trí bằng những bộ phim tiếng Anh thuần tùy...

Thứ Năm, 16 tháng 6, 2016

TIẾNG ANH KHÓ HAY DỄ

Với sự phát triển như vũ bão của ngành Công nghệ Thông tin, với việc các Trung tâm Tiếng Anh lớn nhỏ mọc như nấm sau mưa, cùng sự xuất hiện của rất nhiều bài quảng cáo đại ý "Tôi thành thạo tiếng Anh chỉ sau 3 tháng" hay "Tiếng Anh hoàn toàn không khó, chỉ cần học một khóa xyz chúng tôi cam kết bạn có thể thành thạo tiếng Anh ngay!" ... khiến nhiều người học hoang mang, tại sao mình học lâu như thế rồi mà vẫn không thành thạo, tại sao vẫn cảm thấy tiếng Anh khó. 
Vậy rốt cuộc, Tiếng Anh khó hay dễ? 
Câu trả lời: Khó với người không có động lực, chẳng có đam mê lại không nắm được phương pháp.
Dễ với người nung nấu được tình yêu với tiếng Anh và biết phương pháp học. 
Tiếng Anh cũng giống như bất kì ngôn ngữ nào khác trên Trái Đất này, cần một khoảng thời gian đủ lâu đủ dài để thẩm thấu, nắm bắt, luyện tập rồi mới thành thạo. Đó chính xác, là một quá trình!

Trong đầu bạn cần hình thành được suy nghĩ đúng về học ngôn ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ. Để học tốt tiếng Anh, cũng như bất kì ngoại ngữ nào, thứ đầu tiên bạn cần là có tình yêu với ngôn ngữ ấy, biết được mục đích học để làm gì. Và nhất thiết cần luyện tập cả một quá trình, chứ không thể nào nói giỏi nghe giỏi ngoại ngữ chỉ trong một thời gian rất ngắn!

Có nhiều người cố gắng nhồi nhét vào đầu một lượng từ vựng, cấu trúc, ... để rồi sau đó không biết sắp xếp như thế nào khi tất cả cứ rối hết cả lên.
Có nhiều người cảm thấy không học nổi những kiến thức tiếng Anh dù cơ bản nhất, không nắm bắt được các điểm ngữ pháp, cũng không nhớ được lâu nên việc phải học tiếng Anh biến thành một nỗi sợ hãi khó gọi thành tên.
Vậy, để bắt đầu học tiếng Anh, để chiến thắng nỗi sợ hãi ấy, đầu tiên bạn cần xác định được:
Tiếng Anh mang lại cho bạn những gì?
- Cơ hội tiếp cận vị trí mong muốn, vượt qua vòng phỏng vấn với khả năng nói tiếng Anh lưu loát?
- Vượt qua sự cạnh tranh của các đối thủ ngang ngửa chuyên môn để thăng tiến, leo lên vị trí Trưởng mà bao người cùng mong muốn?
- Hoàn toàn đủ điều kiện bước chân vào những lĩnh vực như Giáo viên Anh ngữ / Hướng dẫn viên du lịch, Phiên dịch viên/ Tiếp viên hàng không ... những lĩnh vực mà luôn cần Trình độ tiếng Anh cao. Hoặc nếu bạn đã có một công việc tốt, việc thành thạo tiếng Anh còn mang đến cho bạn những công việc part-time thu nhập cực tốt như Phiên dịch viên, đứng lớp giảng dạy tiếng Anh ....
- Nghe những bài hát/ xem những bộ phim hay của nước ngoài mà không cần chăm chú nhìn bản chạy chữ hay phụ đề.
- Cùng các con học ngoại ngữ, dạy con học những câu chuyện, những bài hát bằng tiếng Anh, để mở ra trước mắt con mình một thế giới tươi mới và rạng rỡ hơn ^^
....
Các bạn đã thấy những tác dụng to lớn của tiếng Anh rồi đúng không? 

Nếu đã biết tiếng Anh tốt và cần thiết trong xã hội này đến vậy, tại sao không nhanh nắm bắt và cho mình những cơ hội mới, tốt hơn, bắt đầu bằng việc thành thạo tiếng Anh?

Khi đã xác định được mục đích học tiếng Anh, tác dụng to lớn của việc thành thạo tiếng Anh, và nung nấu được trong mình tình yêu tiếng Anh, thì các bạn chỉ cần xác định được lộ trình và phương pháp học tiếng Anh phù hợp nữa là có thể bắt đầu rồi.
Tuy nhiên, có quá nhiều trung tam tieng anh, quá nhiều những quảng cáo chào mời hấp dẫn, bạn không biết được trung tâm nào thật sự uy tín, chất lượng hiệu quả đúng như quảng cáo. 
Bạn nên xét trên các tiêu chí sau để chọn lựa nhé: 
1. Trình độ giáo viên đứng lớp (bằng cấp như thế nào, kinh nghiệm ra sao, thành tích học viên) cũng như khả năng sư phạm của giáo viên
2. Cơ sở vật chất, mô hình lớp học, phương pháp học, nhân viên hỗ trợ
3. Học phí & thời gian học
4. Phương pháp, tài liệu & giáo trình
5. Cam kết đầu ra. 

Chúc các bạn xác định được mục đích học tiếng Anh và tìm được trung tam tieng Anh / Trung tâm tâm tiếng Anh giao tiếp phù hợp để cải thiện trình độ tiếng Anh của bạn thân, đón đợi những cơ hội mới mở ra cùng ngoại ngữ này. 
Tiếng Anh khó hay dễ, là do quyết định và lựa chọn của bạn hôm nay!