Hiện nay, có rất nhiều Doanh nghiệp yêu cầu ứng viên có trình độ tiếng
Anh nhất định. Sau khi đã qua vượt qua vòng CV bằng tiếng Anh, bước tiếp
theo bạn cần chuẩn bị thật kĩ tiếng Anh giao tiếp cho vòng phỏng vấn.
Bên cạnh nắm vững kiến thức chuyên môn, bạn cần biết cách trình bày quan
điểm, thể hiện phong thái tự tin thuyết phục nhà tuyển dụng, bằng tiếng
Anh.
Hãy cùng Jellyfish Education học tiếng Anh giao tiếp với 18 mẫu câu thông dụng nhất trong phỏng vấn xin việc dưới đây:
Xem thêm: học tiếng anh giao tiếp hiệu quả tieng anh chuyen nganh ke toan
1. I am so glad to be at your interview today – Tôi rất vui mừng được có mặt tại buổi phỏng vấn ngày hôm nay.
2. Let’s start the interview – Hãy bắt đầu cuộc phỏng vấn.
3. First of all: – Trước tiên là:
4. As soon as possible – Càng sớm càng tốt.
5. Have an opportunity – Có cơ hội
6. I am willing to… – Tôi sẵn sàng cho…
7. What are you looking for in a job? – Bạn trông đợi gì ở công việc này?
8. Put into practice – Đặt vào thực tế.
9. Hard-working person – Người làm việc chăm chỉ.
10. Fast learner – Tiếp thu nhanh.
11. I get along fine with everybody – Tôi hòa đồng với tất cả mọi người.
12. I do not mind – Tôi không ngại đâu.
13. Work long hours – Làm việc nhiều giờ.
14. I can handle the situation – Tôi có thể giải quyết vấn đề đó.
Theo bạn thì điều gì làm bạn thích hợp với công ty này?
Note:
In asking this question, the employer is looking at what your skills
are, but more importantly, whether your strengths well with the skills
they're looking for.
Lưu ý: Khi hỏi câu này, người tuyển dụng đang muốn tìm kiếm những kĩ
năng mà bạn có, nhưng điều quan trọng hơn là đó là những thế mạnh nào
của bạn để phù hợp với những kĩ năng mà họ đang tìm kiếm.
- I am pro-active and I don't hesitate to take initiative.
Tôi là một người chủ động và tôi không ngần ngại để được nắm thế chủ động.
- My analytical nature makes me great at problem-solving.
Tôi có tính thích phân tích vấn đề và điều này giúp tôi giải quyết khó khăn rất nhanh.
How would you describe your work style?
Bạn hãy mô tả phong cách làm việc của bạn.
- It's important to me to be challenged by what I do.
Điều quan trọng là tôi thích được thử thách bởi những việc mà tôi làm.
- I work well under pressure and with tight deadlines.
Tôi làm việc tốt dù bị áp lực với hạn chót gần kề.
- My former supervisors have described me as ambitious and goal oriented.
Sếp cũ của tôi nhận xét tôi là một người tham vọng và có mục tiêu.
- I pride myself on always thinking outside the box.
Tôi tự hào là bản thân luôn có tư duy vượt giới hạn
What are your long term goals?
Mục tiêu lâu dài của bạn là gì?
- I'm looking for a job with opportunities for growth.
Tôi đang tìm một việc có nhiều cơ hội để phát triển.
- I would love to eventually have more responsibility.
Tôi rất thích khi cuối cùng được có nhiều trách nhiệm hơn với công việc.
10 cách mở đầu hoàn hảo khi trả lời câu hỏi "Tell me about your self"
“I can summarize who I am in three words.”
Gây sự chú ý của nhà tuyển dụng ngay lập tức. Ngoài ra nó còn chứng tỏ
khả năng súc tích, sáng tạo cũng như sức thuyết phục của bạn
“The quotation I live my life by is…”
Chứng minh sự hoàn thiện cá nhân là 1 phần thiết yếu trong kế hoạch
phát triển của bạn, cũng như nói lên được khả năng muốn vươn cao của bạn
“My personal philosophy is…”
Công ty thuê người có tư duy để làm việc, chứ không phải người đi làm
cho có. Điều này chỉ ra bạn là người biết suy nghĩ, chứ không chỉ đơn
thuần là 1 nhân viên
“People who know me best say that I’m…”
Câu trả lời này cho thấy bạn có được sự tự nhận thức về bản thân mình
“Well, I googled myself this morning, and here’s what I found…”
Những người hài hước, cá tính và có kiến thức về công nghệ có thể trả
lời theo cách này. Nó không thể đoán trước được và rất đáng nhớ đúng
không?
“My passion is…”
Người ta không quan tâm bạn làm cái gì, mà chỉ quan tâm bạn là ai. Và
cái mà bạn đam mê sẽ chỉ rõ con người bạn. Thêm nữa, sự đam mê khơi gợi
lòng nhiệt thành
“When I was seven years old, I always wanted to be…”
Câu trả lời này cho thấy có vẻ như là bạn đã có sự chuẩn bị cho công việc này từ rất lâu rồi, chứ không phải tối hôm qua
“If Hollywood made a move about my life, it would be called…”
Rất lôi cuốn, thú vị và hấp dẫn
“Can I show you, instead of tell you?”
Sau đó, lấy từ trong túi áo bạn thứ gì đó có thể tượng trưng cho bạn.
Ai mà có thể từ chối cũng như quên được câu trả lời này kia chứ?
“The compliment people give me most frequently is…”
Câu trả lời giống như 1 giấy chứng thực , chỉ ra được sự tự đánh giá về bản thân cũng như khả năng tiếp nhận các phản hồi.
Nữ đồng sáng lập kiêm CEO Rockit Online, chị Đào Thu Hiền, Thạc sĩ
Báo chí và quản lý tại ĐH Tổng hợp Columbia và ĐH Harvard và từng
là cố vấn quản lý công, Văn phòng thị trưởng Micheal Bloomberg
thành phố New York (Mỹ), đã chia sẻ bí quyết để học giỏi tiếng Anh.
Một trong những bí quyết tôi đã đúc rút từ việc học tiếng Anh của
mình là để học giỏi tiếng Anh bạn nên phát triển một “thói quen học” –
trong tiếng Anh gọi là the learning habit. Tại sao tôi muốn nói đến thói
quen học? Bởi vì khi có thói quen học rồi, việc học của bạn lập tức sẽ
tự nhiên diễn ra ở mọi nơi, mọi chỗ và bạn sẽ không cần phải ngồi vào
bàn mới học được.
Điều này rất quan trọng cho học ngoại ngữ vì theo tôi học ngoại ngữ
ngoài đời tốt hơn học trên sách vở. Cái hay nữa của thói quen học là bạn
có thể áp dụng cho việc học bất cứ ngôn ngữ nào chứ không chỉ tiếng
Anh. Tôi đã xây dựng được vốn tiếng Anh của mình qua các thói quen này.
Thạc sĩ trường ĐH tổng hợp Columbia và Harvard Đào Thu Hiền, nữ đồng sáng lập kiêm CEO Rockit Online.1. Học từ mọi người xung quanh
Trong trường hợp của tôi thì những người đó phần lớn là người nước ngoài nói tiếng Anh,
vì sau khi ra trường tôi làm việc cho một hãng thông tấn báo chí của
Mỹ. Nếu các bạn không có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài, thì học
từ những người khác thạo tiếng Anh hơn mình, hoặc cùng có sở thích học
tiếng Anh. Học từ những người phát ngôn viên chương trình tiếng Anh trên
đài và TV. Học từ người phiên dịch cho một đoàn khách nước ngoài mà bạn
tình cờ gặp. Học từ một khách du lịch nước ngoài hỏi đường.
Nói tóm lại là bất kỳ ai giỏi tiếng Anh hơn bạn đều có thể trở thành
một “trường học”. Nếu bạn tranh thủ được các cơ hội này, bạn sẽ không
chỉ hạn chế việc học tiếng Anh vào giờ lên lớp buổi tối khi thầy cô giáo
của mình yêu cầu mở vở và đọc theo họ. 2. Học một cách chủ động Xem thêm: phương pháp học tiếng anh giao tiếp
Trong thực tế rất nhiều người trong chúng ta thường học ngoại ngữ một
cách thụ động: bạn đăng ký một khóa học một tuần hai ba buổi, đến lớp
đều đặn và học hết mọi thứ trong sách và làm bài theo lời cô giáo dặn.
Cái mà ít người làm là biến tiếng Anh thành một kiến thức chủ động, một
phần của cuộc sống hàng ngày mà chúng ta thu thập và sử dụng bất kỳ lúc
nào có thể và ở mọi nơi.
Tất nhiên là bạn sẽ hỏi: Hàng ngày tôi không tiếp xúc với ai nói
tiếng Anh, chả lẽ lại mang tiếng Anh ra để nói chuyện với người Việt?
Cái chủ động ở đây theo ý tôi là bạn phải học có mục đích. Bạn học để
làm gì và bạn có mục tiêu thế nào. Dựa vào mục tiêu đó, bạn sẽ tìm cơ
hội để mình sử dụng cái vốn ngôn ngữ đã tích lũy được. 3. Phải luôn lắng nghe
Một trong những việc quan trọng nhất trong học tiếng Anh là nghe.
Người nói tiếng Anh tốt thường là những người thính tai. Trong khía cạnh
này học ngoại ngữ cũng không khác học nhạc. Trước đây, khi ngoại ngữ
chưa phổ biến ở cấp 2, các trường chuyên ngữ tuyển sinh cấp 3, để phát
hiện ra những cá nhân có năng khiếu thường kiểm tra khả năng nghe và
nhắc lại.
Thí sinh có năng khiếu không cần phải biết ngoại ngữ mà vẫn có thể
nhắc lại từ hoặc cụm từ trong bất kỳ ngôn ngữ nào mà không cần biết từ
đó đánh vần như thế nào. Trong việc học ngoại ngữ hàng ngày, người có
tai nghe tốt nhận ra từ mới, cách nói khác, cách phát âm chuẩn, và họ
nhận ra khi chính bản thân họ mắc lỗi trong cách phát âm, cách nói. Họ
học từ hoặc cách nói qua nghe chứ không nhất thiết phải ghi lại hay biết
cách đánh vần.
4. Không ngại hỏi, kể cả câu “ngớ ngẩn”
Khi nói chuyện trực tiếp với người khác bằng tiếng Anh, bạn sẽ có cơ
hội để hội thoại và trong những trường hợp này tôi gợi ý các bạn nên kết
hợp nghe với hỏi. Người Mỹ rất chuộng câu “Chẳng có câu hỏi nào là ngớ
ngẩn cả!” Vì thế họ sẽ không đánh giá bạn nếu bạn hỏi “What does that
mean?” khi gặp phải từ khó mà bạn không biết.
Nếu bạn không biết một từ đánh vần thế nào (tên riêng chẳng hạn), bạn
luôn có thể hỏi “How do you spell that?” Không nên đoán mò. Khi bạn
hỏi, người nói có thể sẽ nhắc lại hoặc thay đổi cách diễn đạt để giúp
bạn hiểu dễ hơn. Họ cũng có thể sẽ đưa thêm thông tin vào để giải thích
kỹ hơn. Phản ứng của người nói sẽ giúp bạn hiểu dễ hơn. Vì vậy, nếu có
cơ hội giao tiếp trực tiếp với người bản xứ, đừng ngồi nghe một cách thụ
động và để mất cơ hội học quý giá này. 5. Tập thói quen ghi chép
Khi nghe, trong khi học hoặc trong cuộc sống hàng ngày (khi xem phim,
nghe đài) các bạn nên tập thói quen ghi chép. Tôi làm phóng viên nhiều
năm nên ghi chép là thói quen nghề nghiệp. Song nếu bạn chưa làm việc
này, tôi gợi ý bạn mang theo mình cuốn sổ tay nhỏ, thấy từ gì mới và hay
ghi lại. Bạn có thể tra từ điển hoặc hỏi người khác cách đọc khi có
dịp.
Khi học ngôn ngữ ở thời trẻ thơ chúng ta chẳng ghi chép gì mà vẫn
nhớ. Nhưng khi lớn rồi đầu óc chúng ta luôn thu thập thôngtin và phải
quên kiến thức cũ thì mới có chỗ cho kiến thức mới. Hơn nữa nhiều người
học bằng hình ảnh, nên khi nhìn vào từ sẽ nhớ lâu hơn là chỉ nghe không…
Bạn có thể thấy việc ghi chép khó khăn nếu chúng ta không biết hết
từ. Điều đó đúng, nhưng chỉ cần ghi lại từ đó theo cách phát âm mà bạn
đoán thôi thì khi hỏi người khác cũng dễ nhớ hơn. 6. Phải nói và nói to rõ ràng
Nếu bạn muốn nói được tiếng Anh, bạn phải nói. Kể cả những câu đơn
giản và nói ngay từ khi mới học.Bạn đừng mơ tưởng là bạn sẽ học tốt ngữ
pháp, biết nhiều từ hay tăng kỹ năng đọc và nghe rồi tự nhiên một ngày
nào đó bạn sẽ giao tiếp tiếng Anh một cách vô tư.
Tôi có quen một anh hiện làm CEO của một doanh nghiệp rất thành công.
Anh là một ví dụ của người học tiếng Anh mà tôi rất ngưỡng mộ: anh ấy
bắt đầu học tiếng Anh lúc gần 30 tuổi, tập trung rất nhiều vào ngữ pháp
và từ vựng, sau đó lao vào luyện thi TOEFL để đi du học và hoàn thành
bằng thạc sỹ quản trị kinh doanh bằng tiếng Anh. Nhưng anh nhận ra rằng
cách học cấp tốc và không chú trọng vào phát âm và nói làm cho anh ấy
gặp rất nhiều khó khăn về giao tiếp khi ra nước ngoài. Cụ thể là khi anh
nói, nhiều người nghe không hiểu và hỏi lại, và họ chỉ hơi tỏ ra thiếu
kiên nhẫn là anh bối rối và càng không nói được.
Vì thế, sau khi hoàn thành bằng thạc sỹ anh dành 6 tháng sang Canada
chỉ để học phát âm và học nói. Kết quả là anh ấy nói chuẩn, tự tin và
giao tiếp hiệu quả hơn rất nhiều.
Tôi mong rằng các bạn sẽ bắt đầu học phát âm và nói sớm hơn để không
phải trải qua những trải nghiệm vất vả như anh bạn tôi. Nhưng không lúc
nào là quá muộn: hãy nói tiếng Anh ngay hôm nay!
Các bạn có từng suy nghĩ, hoặc bỏ ra lượng
thời gian tương xứng để tìm hiểu những phương cách giúp mình đạt mục
đích trong thời gian hiệu quả nhất chưa?
Những lưu ý dành cho người mới bắt đầu học tiếng anh
Trước đây khi mới bắt đầu, mình bị đắm chìm trong hàng trăm các trang web về học tiếng Anh,
hàng ngàn các loại tài liệu khác nhau, hàng trăm các gợi ý khác nhau về
việc học tiếng Anh. Và cuối cùng thì mình cũng đã tìm ra được con đường
hiệu quả nhất . Nhờ đó mà mình đã có thể nói lưu loát tiếng Anh sau 1
năm học tâp. Và điều tuyệt vời hơn, là bây giờ mình có thể sử dụng vốn
tiếng Anh của mình để giúp các học sinh của mình nghe nói tốt, mặt khác,
nâng cao nhiều lần thu nhập của mình nhờ việc giúp người khác thực hiện
giấc mơ nói tiếng Anh của họ. Vậy mình đã làm thế nào? Đây là những gì
mình rút ra được từ việc học của chính bản thân mình.
Phương pháp học tiếng anh giao tiếp: Làm sao để tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh?
Việc đầu tiên của bạn là phải vứt hết các
quyển sách ngữ pháp đi, vì như thực tế đã chứng minh, trường học dạy bạn
hàng trăm (thậm chí nhiều hơn thế) các quy tắc ngữ pháp, và bạn đã
không thể nói chuyện với người bản ngữ nhờ chúng. Trên thực tế, chúng đã
ngốn hết một lượng thời gian quý báu của bạn chẳng để làm gì cả (có
chăng là để đạt điểm cao trong các kì thi vô nghĩa của trường học- cái
điểm số đó sẽ không giúp bạn thực hiện được ước mơ thực sự của mình). Xem thêm: học tiếng anh giao tiếp hiệu quả
Xác định cho mình một mục đích cụ thể cho việc học tiếng Anh, nếu bạn không có mục đích rõ ràng, hoặc mục đích của bạn ở dưới dạng: "Tôi muốn nói tốt tiếng Anh"
thì sẽ không có thông số nào đo đếm được thành công của bạn, cho bạn
biết là mình đang ở đâu và đi như thế nào cho đến đích. Bạn phải lập ra 1
kế hoạch rõ ràng, xác định 1 mục đích rõ ràng và phải nhận thấy lợi ích
thực tế của việc học tiếng Anh đưa lại. Bạn có thấy khó hiểu không? Nếu có, tôi sẽ đưa ra 1 ví dụ:
A hỏi B: "Lương của cậu được bao nhiu?" - B trả lời: "Tám trăm"
A: "Khổ thân cậu, tớ được tám triệu mỗi tháng minh còn thấy ít quá" - B: "Không, ý tớ là $ 800 cơ"
Bạn biết đấy, rất nhiều người chia sẻ với mình là:
Nếu 2 người có trình độ như nhau, người có tiếng Anh sẽ nhận được lương
gần như là gấp đôi người kia. Và bản thân mình cũng vậy, việc dạy tiếng
Anh đã giúp mình kiếm được 40 triệu/tháng một cách không mấy khó khăn
(Mình không muốn ai đó nghĩ rằng mình đang khoe khoang, mình chỉ muốn
các bạn nhận thấy rằng, việc nhìn ra lợi ích lâu dài của việc học tiếng
Anh sẽ cho ta động lực cần thiết cho việc kiên trì học tập từng ngày).
Quan tâm tới việc phát âm chuẩn
Tham gia học ngữ âm, vì nếu bạn nói không
đúng âm, các bạn sẽ không thể tự tin nói ở khắp nơi, cũng không thể nghe
được. Hoặc, nếu bạn cố nghe và cố chỉnh sửa, lấy kinh nghiệm qua từng
lần nghe nhỏ lẻ thì bạn sẽ mất cực kì nhiều thời gian cho việc này. Có
rất nhiều người sau khi có khả năng nói lưu loát rồi, lại phải quay lại
từ đầu đế học ngữ âm, và việc này làm mất nhiều thời gian và khó khăn
hơn nhiều so với việc bạn học nó từ đầu. Việc này cũng giống như bạn học
cộng trừ các số có 1 chữ số trước khi học làm toán vậy.
Bạn phải tắm ngôn ngữ ở 1 thời gian đầu, để
não bạn có thời gian làm quen với các âm của tiếng Anh đã, y như là đứa
trẻ mới sinh ra cần được nghe nhiều từ những người xung quanh, để sau đó
nó có thể học nói rất nhanh. Mình nhớ có một lần xuống American Center,
một thầy giáo người Mỹ đã nói rằng: "Các bạn luôn giỏi tiếng Việt
hơn tôi, vì các bạn đã nghe tiếng Việt từ khi còn là đứa bé cho đến tận
bây giờ. Bạn nghe rất nhiều lần, rồi bắt chước, rồi phản xạ, cuối cùng
bạn nói tiếng Việt rất tốt. Với tiếng Anh
cũng vậy, nếu mỗi tuần bạn dành ra 1 giờ đồng hồ để nghe tiếng Anh, thì
bạn sẽ cần nhiều, nhiều, nhiều năm để có thể nói được tiếng Anh, thậm
chí là không nói đươc. Nhưng, nếu bạn nghe tiếng Anh 5 giờ mỗi ngày thì
mọi chuyện lại hoàn toàn khác, bạn sẽ có thể nói được tiếng Anh rất tốt
trong 1 khoảng thời gian tương đối "Practice make perfect"!"
Bạn cần hiểu rõ các nguyên tắc học ngôn ngữ,
bạn cần biết cơ chế làm việc của não mình đối với ngôn ngữ để có cách
học thích hợp phù hợp với nó. Mình sẽ lấy 1 ví dụ để bạn dễ hiểu: Bạn đã từng nghe đến "Hiệu ứng con voi vàng"
chưa? Nếu chưa thì mình sẽ nói cho bạn biết: Bây giờ nhé, giả sử có
1000 con voi vàng đang đi trên biển(???). Nhưng mà khi tôi nói đến 1000
con voi vàng đi trên biển thì bạn không được tưởng tượng ra 1 con voi
vàng nào đâu nhé, nhớ nhé, không được nghĩ đến 1 con voi vàng nào cả. OK! Bạn xong chưa? Rồi, bây giờ trong đầu bạn có hình ảnh gì nào? Sự thật là trong đầu bạn hiện lên hình ảnh
những con voi màu vàng, và hơn nữa bạn đang nghĩ "cái cô nàng crazy này
nói gì thế nhỉ, làm sao con voi vàng có thế đi trên biển được?" Ok, đấy chính là cơ chế làm việc của não, dù
bạn có cố tình hay ko thì não của chúng ta cũng sẽ ngay lập tức hiện
lên hình ảnh những gì mà ngôn ngữ đang nói tới. Chính vì vậy, khi bạn
nghe "rose", bạn cần phải hình dung ra 1 bông hồng đang rực rỡ chứ không
phải là chữ : "hoa hồng" trong đầu bạn, bạn hiểu ý tôi chứ?
Ý tôi là chúng ta không được dịch, hay là đọc thuộc danh sách dài dằng
dặc các từ mới, cách đó không hữu dụng cho việc học ngôn ngữ đâu.
Học tiếng anh giao tiếp theo nguyên tắc 80/20
Hiện nay, nguyên lý 80/20 đang được ứng dụng
cực kì hiệu quả trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, với việc học
tiếng Anh cũng vậy. Bạn biết không? Phương pháp học, tài liệu, giáo
viên... chỉ chiếm 20% thành công trong việc học tiếng Anh của bạn. Còn
80% còn lại liên quan đến tình cảm, động lực.... Vậy nên mỗi khi bạn bắt
đầu học tiếng Anh, việc trước tiên là phải tạo cho mình tâm trạng vui
vẻ trước đã. Bạn có thể làm cho mình tăng năng lượng bằng cách cử động
cơ thể : có thể đi dạo, hoặc là sử dụng ngôn ngữ cơ thể, thì bạn sẽ nhớ
bài rất lâu, và có thể sử dụng dễ dàng khi cần. Nếu bạn chỉ ngồi yên 1
chỗ, năng lượng của bạn sẽ giảm dần và hiệu quả học tập sẽ giảm xuống. Hơn nữa, nếu khi học bài, bạn nói càng to
thì bạn nhớ càng lâu và dễ dàng sử dụng khi cần. Bạn có thể nghe 1 bản
nhạc sôi động trước khi bắt đầu bài học của mình, bạn sẽ thấy hiệu qủa
khác hẳn. Bạn hãy tự mình thử nghiệm trong 1 tuần xem nhé!
Các bước có thể giúp bạn tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh
Để phối hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn
và đồng bộ thì hai bên đều cần phải hiểu nhau. Nếu muốn hiểu nhau thì
cần phải cùng chung một ngôn ngữ. Dưới đây là các bước giúp bạn có thể
tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh.
Mỗi sáng thức dậy trước khi đi làm bạn hãy
cố gắng học thuộc vài từ vựng và hãy dùng những từ bạn vừa học để viết
ra thành 1 đoạn văn ngắn hay tối thiểu là 1 câu văn. Điều này sẽ giúp
cho bạn nhớ lâu và dễ dàng biết cách vận dụng chúng vào tình huống nào.
Khi đến công ty bạn có thể cùng một người bạn nào đó cũng có nhu cầu học anh văn giao tiếp
giống bạn hai người sẽ đàm thoại với nhau bằng tiếng anh với những câu
đơn giản. Từ từ như vậy bạn sẽ có được 1 vốn từ vựng cần thiết.
Học tiếng anh thật sự không khó
nhưng cần bạn phải kiên nhẫn và chăm chỉ mới có thể thành công. Để có
thể nói tiếng anh tốt bạn hãy thực tập nói tiếng anh thường xuyên với
đồng ngiệp và cấp trên của bạn, từ từ ban sẽ quen cách phát âm và biết
sử dụng từ ngữ đó trong tình huống nào.
Học tiếng anh
điều quan trọng là bạn phải tự học, và bạn hãy cố gắng dành thời gian
để tham gia 1 khóa học tiếng anh ở các trung tâm hay bạn cũng có thể học
từ những người bạn thành thạo về nó, để có được những kiến thức nền
tảng vững vàng hơn.
Mỗi ngày bạn hãy thực tập lắng nghe và nói
tiếng anh trên báo đài hay trên trang web, nó sẽ giúp bạn tăng kỹ năng
nghe nói tiếng anh, hơn nữa bạn có thể học cách phát âm. Bạn cũng cần
học các thành ngữ tiếng anh và các câu giao tiếp phổ biến hay cách thành
lập cụm từ, cụm động từ.
Bạn nên chuẩn bị thuật ngữ chuyên nghành mà
mình chưa biết, những tữ ngữ quan trọng và cần thiết cho công việc của
bạn và có thể sử dụng các trang web dịch tiếng anh miễn phí trực tuyến
trên mạng như: Google, Babylon để có thể dịch các từ hay cụm từ khóa.
Theo kết quả của PLI (The Power Language
Index) – chỉ số giúp so sánh về mức độ hữu ích của ngôn ngữ năm 2016,
tiếng Anh chính là ngôn ngữ quyền lực nhất, xếp sau đó là các thứ tiếng
khác như tiếng Pháp, tiếng Trung,… Chính vì vậy, việc trang bị cho mình
kỹ năng nói tiếng Anh đúng “chuẩn” là vô cùng cần thiết, nhất là trong
thời buổi kinh tế hội nhập – phát triển của nước ta.
Hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên, người đi làm muốn tìm kiếm cho
mình cơ hội việc làm, thăng tiến trong công việc nhưng thường gặp trở
ngại khi giao tiếp bằng tiếng Anh, chính điều đó làm chúng ta luôn bị
dậm chân tại chỗ và không thể phát triển. Theo lời khuyên từ chuyên gia
Hội đồng Anh, không có một độ tuổi nhất định để bạn cần phải học tiếng
Anh, nhưng càng tiếp xúc với ngôn ngữ này sớm và nghiêm túc, bạn càng có
nhiều cơ hội để thành công. Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu về cách học
tiếng Anh giao tiếp hiệu quả, chúng ta hãy cùng nhau phân tích những lỗi
giao tiếp thường xuyên mắc phải nhất để từ đó tìm ra phương pháp học
phù hợp nhất.
Xem thêm:
Lỗi giao tiếp đầu tiên dễ nhận thấy nhất của người Việt nói riêng và
người học ngoại ngữ nói chung chính là cách phát âm thiếu âm cuối –
final sound. Một số lỗi phát âm mà chúng ta thường mắc phải là bỏ qua
các âm /t/,/d/,/s/,/z/...do cấu trúc khác biệt trong ngôn ngữ tiếng
Việt. Một điều chắc chắn rằng mọi người không thể hiểu từ bạn nói là gì
vì bạn đã “Việt hoá” từ đó. Chính điều này dễ làm người nước ngoài rơi
vào tình trạng bối rối vì không hiểu điều chúng ta đang muốn nói đến
hoặc thậm chí là hiểu nhầm
Bên cạnh đó, đa số người Việt chúng ta khi học tiếng Anh giao tiếp
cũng thường không chú trọng vào cách nhấn giọng trong một câu nói –
sentence stress. Nếu bạn nói một đoạn thật dài, chứa nhiều thông tin
nhưng âm phát ra lại đều đều, không có trọng âm cho các từ, điều đó sẽ
làm người nghe không thể nhận biết đâu là ý chính của bạn. Cách nói “ru
ngủ” như vậy sẽ làm đối phương cảm thấy nhàm chán, dễ lơ là và thiếu tập
trung vào lời bạn nói, đặc biệt là những trường hợp thuyết trình trên
lớp, tại phòng họp hay thương thuyết với khách hàng,…
Làm sao để học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả nhất
Bước đầu để học Anh văn giao tiếp tốt đó là người học cần phải tìm
được phương pháp học phù hợp với bản thân. Bạn có thể lên mạng và tìm
hiểu về những cách học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả vì có rất nhiều cách
học khoa học mà bạn có thể áp dụng như học nhóm cùng bạn bè, đến trung
tâm Anh ngữ, tham gia các câu lạc bộ hoặc thậm chí tự nghiên cứu tại
nhà,… Việc tìm được cho mình một phương pháp học phù hợp sẽ giúp bạn cảm
thấy có động lực để học cũng như sẽ đem lại hiệu quả học tập cao hơn
rất nhiều.
Ngoài ra, một điều vô cùng quan trọng khi học Anh văn giao tiếp chính
là bạn phải dành thời gian để luyện nghe thường xuyên hơn vì luyện nghe
sẽ giúp tăng khả năng phản xạ tiếng Anh và từ đó cải thiện được cách
phát âm của mình. Bạn nên bắt đầu tập nghe từ các mẫu truyện ngắn với
các chủ đề đơn giản rồi sau đó sẽ luyện nghe từ các bản tin trên tivi,
podcast,… Một cách luyện kỹ năng giao tiếp hữu dụng khác là bạn có thể
luyện tập trước gương khi nói để điều chỉnh khuôn miệng, cử chỉ khi giao
tiếp.
Hơn thế nữa, để quá trình học tiếng Anh giao tiếp đạt hiệu quả tốt
nhất thì bạn nên có một giáo viên hướng dẫn. Giáo viên sẽ là người hỗ
trợ bạn rất nhiều do họ đã được đào tạo bài bản từ các trường đại học,
biết cách nhấn âm trong câu khi giao tiếp tiếng Anh và chỉnh sửa khi bạn
phát âm sai cách.
Rèn luyện thói quen học để cải thiện tiếng Anh giao tiếp
Học giao tiếp không khó, đó chỉ là sự lặp đi lặp lại hàng ngày và lâu
dần sẽ hình thành phản xạ tự nhiên khi bạn nói chuyện. Chính vì vậy,
hãy tạo một thời gian biểu cụ thể bắt bản thân mình phải tự học giao
tiếp tiếng Anh mỗi ngày và biến nó thành một thói quen. Duy trì những
thói quen tốt sẽ giúp bạn có cái nhìn tích cực hơn trong cuộc sống –
Good habits are the key to all success.
Hãy để thói quen học tiếng Anh làm thay đổi lối sống của bạn.
1. Em có thể tìm các đề thi TOEIC đã được sử dụng trong các buổi thi TOEIC thật để luyện tập ở đâu?
Viện khảo thí Giáo dục Hoa Kì không cung cấp đề thi Toeic
đã dùng rồi cho cả sinh viên lẫn các nhà viết sách. Nếu em thấy một
quyển sách khẳng định rằng họ tổng hợp được các đề thi Toeic thật đã sử
dụng thì chắc chắn đó không phải là sự thật. 2. Phần nào khó nhất trong đề thi TOEIC?
Theo thống kê, thí sinh đạt số điểm cao hơn ở phần thi Đọc hơn phần
thi Nghe. Điều này có lẽ một phần do những bài thi TOEIC phổ biến ở
những nước có kĩ năng nghe hiểu tiếng Anh nhìn chung là yếu. 3. Em có cần phải đi học để cải thiện tăng điểm số TOEIC?
Đối với phần lớn học sinh, việc đi học tốt hơn là tự học TOEIC một
mình ở nhà. Em có thể cần nghĩ đến việc tham gia một lớp học Toeic nếu:
+ Không có động lực học tập
+ Những tài liệu luyện thi Toeic đang dùng chỉ đưa đáp án đúng mà không giải thích vì sao.
+ Đã thi TOEIC hoặc đã làm nhiều bài thi thử nhưng điểm số không hề tăng.
+ Có nhiều lỗi sai và mình thường xuyên mắc phải.
Tuy nhiên nếu biết sắp xếp thời gian, kết hợp giữa việc đi học và tự
học Toeic ở nhà thì điểm thi Toeic của em sẽ đạt được số điểm cao nhất
có thể. 4. Nếu một sách có chữ “TOEIC ®” thì đó có phải là quyển sách chính thức của ETS?
– Không phải. Viện khảo thí Giáo dục Hoa Kì chỉ công nhận vài quyển
sách giáo trình chuẩn bị cho kì thi TOEIC và sách đề thi luyện tập
Toeic. Măc dù nhiều sách khác cũng có thể là những tài liệu tốt, nhưng
vẫn có nhiều sách rẻ mà không hữu dụng và chưa hề được kiểm chứng bởi ai
cả. Em nên thật cẩn thận khi lựa chọn tài liệu cho bài thi TOEIC mới
(sau năm 2007) vì nhiều nhà xuất bản nhỏ đã in sách trước khi những chi
tiết cuối cùng về bài thi được công bố bởi Viện khảo thí Giáo dục Hoa
Kì. 5. Làm thế nào để em có thể giải thích được ý nghĩa điểm số TOEIC của mình cho một người không biết gì về kì thi này?
Khi nhận phiếu báo điểm từ IIG, em sẽ được nhận một văn bản chỉ rõ
những khả năng mà em có thể làm được, chính là ý nghĩa của điểm số. Em
có thể copy những điều này vào hồ sơ hoặc giải thích trong cuộc phỏng
vấn khi xin việc. 6. TOEIC mới có khó hơn TOEIC cũ?
Dù bài thi mới có vẻ khó hơn vì nò có nhiều bài nghe và đọc dài hơn
và ít câu hỏi trong phần 1, phần dễ nhất, nhưng Viện khảo thí Giáo dục
Hoa Kì khẳng định rằng hai dạng bài thi tương đương nhau. Hơn nữa, nhóm
thí sinh dự thi tham gia kiểm chứng đầu tiên ở Nhật Bản năm 2007 không
hề phàn nàn về bất kì khó khăn hay biến đổi điểm số bất thường. Tuy
nhiên, các kĩ năng cần có để làm bài khác một chút, nên một số người sẽ
thấy dạng thi này khó hơn dạng thi kia. 7. Nếu không biết câu trả lời, em có nên bỏ trống?
Đừng bao giờ bỏ trống. Vì dù trả lời sai em cũng không bị trừ điểm
nên nếu em không biết câu trả lời, hãy thử loại bỏ đáp án sai, sau đó
đoán nhanh câu trả lời trong số những đáp án đúng còn lại và làm câu
tiếp theo. Trong bài thi Đọc, nếu em làm xong mọi thứ và thừa thời gian,
em có thể quay trở lại những câu hỏi này một lần nữa nếu em thích.
Nhưng em phải chắc chắn là đã tô câu trả lời ngay từ lần đầu tiên đoán,
phòng khi không có thời gian thừa ở cuối giờ. 8. Em học thuộc lòng để đi thi có được không?
– Không. Đấy không phải là cách ôn thi TOEIC hiệu quả. Em có thể tăng
điểm với vài mẹo làm bài thi Toeic và chiến thuật Nghe và Đọc, nhưng vì
Ngữ pháp không phải là một phần lớn trong bài thi nên không có danh
sách các chủ điểm ngôn ngữ chắc chắn sẽ xuất hiện trong bài thi để em
học thuộc trong một thời gian ngắn. TOEIC là bài thi cho tất cả các
trình độ cho tới trình độ Nâng cao, nên nhìn chung mọi thứ liên quan đến
Anh Mỹ chuẩn đều có thể nằm trong đề thi. 9. TOEIC là bài thi kiểm tra tiếng Anh Mỹ đúng không?
– Chắc chắn học tiếng Anh Mỹ sẽ giúp em làm tốt bài thi TOEIC,
đặc biệt là phần Nghe. Nếu em chỉ biết các thuật ngữ kinh tế Anh Anh,
thì nên dành thời gian học những cụm từ Anh Mỹ tương ứng. Tuy nhiên,
dạng thi mới cũng có giọng nói của người Anh và người Úc khiến cho những
người chỉ học tiếng Anh Mỹ thấy những phần này khó hiểu. Thế nên các em
cần luyện nghe Toeic nhiều hơn với nhiều giọng khác nhau. 10. Em cần học bao lâu trước khi thi TOEIC?
Em hoàn toàn có thể thi mà không cần làm đề luyện tập, nhưng nếu em
làm một bài thi luyện tập ở nhà thì sẽ rất hữu ích vì ít nhất nó khiến
cho em bớt lo lắng khi thi thật. Đó là bởi em sẽ biết em cần làm gì ở
mỗi phần thi. Tuy nhiên, vào buổi tối trước khi thi, em không nên luyện
tập gì cả. Nếu chỉ làm đề thi thử thì thời gian dài nhất em nên dành cho
nó là một tháng – nếu thời gian luyện tập lâu hơn thế thì em nên tập
trung vào nâng cao trình độ tiếng Anh tổng quát (tiếng Anh dùng cho công
việc) và tiếng Anh thương mại. Ví dụ, trong một năm theo học một khóa
học hoặc tự học, em nên tập trung 60 đến 80% vào thực hành tiếng Anh
tổng quát, phần còn lại dành cho ngữ pháp, từ vựng, kĩ năng và làm đề
thi.
Còn đối với các bạn đang học tại trung tâm, đặc biệt là các bạn đang
học khóa Toeic B thì sau khi kết thúc khóa học, trong vòng 1 tháng đổ về
thì nên đăng kí thi thật ngay, khi đó kết quả của em sẽ sát nhất với
điểm thi tiến độ cuối của mình. 11. Tại sao điểm thi TOEIC của em lại thấp đi trong khi trình độ tiếng Anh của em vẫn vậy?
Có thể là do yếu tố bên ngoài như em cảm thấy mệt hoặc căng thẳng.
Cũng có thể chỉ là sai số do em thiếu may mắn khi câu hỏi trong bài thi
là những câu xa lạ với em. Trong vài trường hợp, những lỗi ngớ ngẩn như
tô đáp án đúng vào sai ô trên phiếu trả lời khiến em bị mất điểm. 12. Tại sao điểm thi TOEIC của em vẫn vậy mặc dù đã học rất nhiều?
Ngoài những lí do đã được đề cập trong câu hỏi trước, có thể vì em đã
học quá nhiều từ mới mà em không thể áp dụng nhanh trong điều kiện thi
cử, hoặc em chưa ôn lại những gì em đã học trước đó, cho nên khả năng
hiểu chậm đi. Một lí do phổ biến khác là khi khả năng nghe và đọc hiểu
tăng, em sẽ cố gắng hiểu mọi từ thay thì chỉ tìm thông tin quan trong
nhất để hiểu. 13. Em nên mua những tài liệu TOEIC nào?
Để chắc rằng tài liệu gần với những gì sẽ có trong bài thi, tốt nhất
em nên chọn những tài liệu được Viên khảo thí Giáo dục Hoa Kì (nơi soạn
các bài thi TOEIC và TOEFL) chứng thực và khuyên dùng. Em sẽ cần đọc
phần cuối sách cẩn thận để chắc chắn điều này, vì nhiều nhà xuất bản
khác cũng muốn tài liệu của họ trông như đã được chứng thực. Nếu em
không tìm thấy sách có logo ETS (Tên viết tắt của Viện khảo thí Giáo dục
Hoa Kì), hoặc đã dùng xong những quyển như vậy, hoặc sẽ dùng chúng trên
lớp và muốn có một quyển sách khác để tự học, thì sách của các nhà xuất
bản lớn khác cũng thường có chất lượng tốt.
Về loại sách mà em muốn mua, chọn sách nào là phụ thuộc vào thời gian
em có trước khi thi, em có đang theo học lớp luyện thi hay không và em
cần dùng tài liệu gì trong quyển sách đó, điểm mạnh và yếu của em là gì. 14. Phần nào quan trọng nhất em cần nâng cao để cải thiện điểm số?
Hầu hết mọi người đều nhận thấy thiếu từ vựng tiếng Anh thương mại và
tiếng Anh tổng quát khiến cho điểm số không tăng. Yếu tố thứ hai là
thường là đọc chậm, và yếu tố thứ ba là không hiểu được những lời nói
nhanh của người bản địa. 15. Tại sao giáo viên dạy TOEIC của em lại dạy nói và phát âm trên lớp, trong khi chỉ thi Nghe và Đọc?
Việc nói tiếng Anh trong lớp học TOEIC rất hữu ích trong việc giúp em
sẵn sàng nghe và đọc, trong các chiến thuật làm bài và trong việc luyện
tập từ vựng và phát âm. Điều này giúp em hiểu được khi gặp những bài
nói nhanh trong bài thi. Và do đó các khóa học tại trung tâm được thiết
kế bao gồm 4 kĩ năng trong cùng 1 khóa học. 16. Em có cần phải giỏi đồng thời cả hai kĩ năng Nghe và Đoc?
Nếu em giỏi đồng thời cả 2 kĩ năng thì đó là 1 điều rất tuyệt vời để
em có thể thi đạt điểm số cao. Tuy nhiên không phải ai cũng giỏi tất cả.
Em nên nhớ là điểm số cuối cùng là tổng điểm cả hai kĩ năng, nên nếu em
mắc vài lỗi trong một phần thi, thì vẫn có thể bù lại số điểm đó bằng
cách làm phần thi kia tốt hơn.
Rất nhiều bạn chia sẻ rằng các bạn gặp khó khăn lớn trong việc làm Bài test toeic, nhất là Part 7-Reading Comprehension của đề thi TOEIC. Một số bạn bị thiếu thời gian, một số bạn thì không hiểu format nội dung của các đoạn văn. Để giúp các bạn luyện thi TOEIC, chúng ta thử đi tìm một số nguyên nhân và giải pháp để làm phần này nhé!
Hãy làm các Bài thi thử toeic để xem bạn cân đối thời gian và làm bài ra sao
1. Có thể làm Part 7 TOEIC trước hay không?
Ở phần Reading Comprehension, khả năng tập trung của thí sinh thường
bị giảm rất nhiều khi đến part 7. Vào lúc này, thí sinh rất dễ bỏ sót
hoặc chọn câu trả lời sai hoặc đôi khi không có đủ thời gian vì đã dành
quá nhiều thời gian cho Part 5 và Part 6. Nếu làm Part 7 với tâm trạng
phấn chấn và bình tĩnh thì ngược lại thí sinh có thể làm tiếp Part 5 và
Part 6 một cách dễ dàng. Vậy các bạn hãy suy nghĩ xem có nên làm Part 7
trước hay không? Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào quan điểm
riêng của mỗi người.
2. Có nhiều tình huống khác nhau trong Double passage
Số lượng bài đọc tăng lên do thí sinh phải đọc Double Passage. Tuy
vậy, nếu biết được các tình huống khác nhau thường xuất hiện ở phần này,
bạn có thể hiểu được nội dung của bài đọc một cách dễ dàng và trả lời
câu hỏi đọc hiểu chính xác và hiểu quả hơn.
(1) Dạng bài đọc liên quan đến thư tín
a) Thư tín + thư tín
b) Thư tín + thông báo
c) Thư tín + bài báo
d) Thư tín + quảng cáo
e) Thư + đơn đặt hàng
(2) Dạng bài đọc liên quan đến thông báo
a) Thông báo + thông báo
b) Thông báo + bài báo
c) Thông báo + quảng cáo
(3) Dạng bài đọc liên quan đến bài báo
a) Bài báo + bài báo
b) Bài báo + quảng cáo
(4) Dạng bài đọc liên quan đến bài báo
a) Quảng cáo + quảng cáo
b) Quảng cáo + email
c) Quảng cáo + những thứ khác 3. Không có đủ thời gian
Số lượng câu hỏi ở Part 7 trong New TOEIC đã tăng thêm 8 câu và số
bài đọc cũng tăng thêm thông qua dạng double passage. Vì vậy, cách duy
nhất để bạn có thể mở rộng thời gian dành cho việc đọc hiểu ở phần này
là luyện tập trả lời mỗi câu hỏi ở Part 5 và Part 6 TOEIC trong 30 giây.
Điều đó có nghĩa là bạn dành 26 phút để giải quyết tổng số 52 câu hỏi ở
Part 5 TOEIC và Part 6 TOEIC và dành 49 phút còn lại cho 48 câu hỏi ở
Part 7. Vậy bạn hãy thử các bài Thi thử toeic online, tính thời gian cụ thể để có thể cân đối thời gian phù hợp nhé
Khi dự thi TOEIC, một trong những điều kiện tiên quyết để dành được tối đa điểm số đó là hiểu rõ về cấu trúc đề thi TOEIC.
Nếu nắm rõ cấu trúc của bài thi (đề thi), bạn sẽ có chiến lược làm bài
phù hợp, tiết kiệm được thời gian và dành trọn số điểm của từng phần.
Vậy một bài thi TOEIC gồm bao nhiêu phần? Mỗi phần có bao nhiêu câu? Mỗi
câu được tính bao nhiêu điểm? Thời gian làm bài được tính như thế nào?
Một bài thi TOEIC đầy đủ gồm hai phần thi: Phần thi Listening (nghe hiểu) trong 45 phút và phần thi Reading (đọc hiểu) trong 75 phút. Mỗi phần thi có 100 câu. Tổng số câu hỏi của cả hai phần thi là 200 câu. Tổng thời gian làm bài là 120 phút hay 2 tiếng. Cấu trúc và nội dung chi tiết của từng phần thi như sau:
Xem them: chứng chỉ toeic sách học toeic
Phần A – Listening (100 câu / 45 phút)
Phần thi Listening được dùng để đánh giá kỹ năng
nghe. Thí sinh sẽ được nghe các câu miêu tả, câu hỏi, hội thoại và đoạn
thông tin bằng tiếng Anh được đọc trực tiếp trên đài cassette hoặc loa.
Thí sinh chỉ có 45 phút để vừa nghe vừa trả lời 100 câu bằng cách khoanh vào các đáp án A-B-C-D.
Phần A
Nội dung thi
Số câu
Chi tiết
Phần 1
Hình ảnh
10 câu
Tương ứng với mỗi bức ảnh, bạn sẽ được nghe 04 câu mô tả về nó. Nhiệm vụ của bạn là phải chọn câu mô tả đúng nhất cho bức ảnh.
Phần 2
Hỏi đáp
30 câu
Bạn sẽ nghe một câu hỏi (hoặc câu nói) và 03 lựa chọn trả lời. Nhiệm
vụ của bạn là phải chọn ra câu trả lời đúng nhất trong ba đáp án A-B-C.
Phần 3
Hội thoại ngắn
30 câu
Bạn sẽ nghe 10 đoạn hội thoại ngắn. Mỗi đoạn có 03 câu hỏi. Nhiệm vụ
của bạn là chọn ra câu trả lời đúng nhất trong 04 đáp án của đề thi.
Phần 4
Đoạn thông tin ngắn
30 câu
Bạn sẽ nghe 10 đoạn thông tin ngắn. Mỗi đoạn có 03 câu hỏi. Nhiệm vụ
của bạn là chọn ra câu trả lời đúng nhất trong số 04 đáp án được cung
cấp.
Trong phần thi nghe hiểu sẽ có một số ví dụ sử dụng giọng Anh – Mỹ
(Bắc Mỹ), giọng Anh – Anh, giọng Anh – Úc và giọng Anh – Canada. Những
ngữ âm này xuất hiện không nhiều nhưng phản ánh những kiểu giọng đặc
trưng khác nhau trong thực tế ở môi trường làm việc quốc tế. Chính vì
vậy đòi hỏi người học phải có phương pháp tổng hợp và khả năng nhận biết
một cách linh hoạt, nhạy bén.
Phần B – Reading (100 câu / 75 phút)
Phần thi Reading (đọc hiểu) được thực hiện ngay sau
khi thí sinh kết thúc phần thi nghe. Phần thi này dùng để đánh giá vốn
từ vựng, ngữ pháp tiếng Anh và khả năng đọc hiểu các đoạn văn ngắn. Các
câu hỏi và phần thông tin liên quan đều được in trực tiếp trên đề thi.
Có tất cả 100 câu và thí sinh có 75 phút để hoàn thành.
Phần B
Nội dung thi
Số câu
Chi tiết
Phần 5
Hoàn thành câu
40 câu
Bạn cần phải chọn từ đúng nhất để hoàn thành câu.
Phần 6
Hoàn thành đoạn văn
12 câu
Mỗi đoạn văn có 03 chỗ trống. Bạn phải điền từ thích hợp còn thiếu vào mỗi chỗ trống trong đoạn văn đó.
Phần 7
Đoạn đơn
28 câu
Đề thi có thể có từ 7-10 đoạn văn đơn. Hết mỗi đoạn văn sẽ có 2-5 câu hỏi.
Đoạn kép
20 câu
Trong phần này sẽ có từ 04 cặp đoạn văn. Hết mỗi cặp đoạn văn sẽ có 5 câu hỏi.
Thí sinh trả lời bằng cách sử dụng bút chì tô vào các lựa chọn (A),
(B), (C) hoặc (D) vào phiếu trả lời. Tổng số câu cần trả lời là 200 câu. Tổng thời gian làm bài là 120 phút hay 02 tiếng.
Phần nghe trong bài thi Toeic có 100 câu hỏi, với khoảng 45 phút làm bài. Part 1 – Photographs – 20câu (4 lựa chọn).
Bạn sẽ xem một ảnh chụp và được yêu cầu lựa chọn trả lời mô tả đúng
những gì đang diễn ra trong hình. Các lựa chọn trả lời sẽ được đọc cho
bạn; chúng sẽ không được in trong quyển đề thi. Kỹ năng làm phần nghe trong bài thi Toeic
XEM THÊM: luyện nghe tiếng anh, luyện nghe toeic
Các câu hỏi đặt ra sẽ hỏi về người (people) hoặc vật (things). Để làm
tốt phần này , ngay khi bạn nhìn thấy bức tranh bạn cần phải trả lời
ngay các câu hỏi sau: Photos for People: Who are they? Where are they? What are they doing? What do thay look like? Photos for things What are they? Where are they? What was done to them? What do they look like?
Đây là phần bạn rất dễ bị “lừa” khi nghe. Các câu miêu tả sẽ hoặc là
có nội dung sát với bức tranh nhưng không chính xác hoặc các câu đó phát
âm tương tự nên bạn rất dễ bị nhầm. Hãy tỉnh táo khi nghe phần này nhé! Part 2 – Question and Response – 30câu (3 lựa chọn)
Bạn sẽ nghe một câu hỏi và được yêu cầu chọn câu trả lời đúng cho câu
hỏi. Cả câu hỏi lẫn các lựa chọn trả lời đều sẽ được đọc nhưng không
được in trong quyển đề thi.
Vấn đề đặt ra là nếu bạn sao nhãng không nghe được câu hỏi thì những
đoạn phía sau thật là vô nghĩa. Khi bạn đã tập trung và nghe rõ được câu
hỏi , hãy định hình ngay trong đầu xem nó đang đề cập đến cái gì. Điều
này bạn có thể làm được nhờ bắt được một số key word như: When , How long, What time, Yet, still, late , early , morning,… , at 6.am,… today , this week,… yesterday, tomorrow… Identifying People: Who , Whom , Whose, Who’s , Name, An Occupation title Identifying a suggestion: Why don’t we… , Why don’t you…, Let’s…, What about… Identifying a choice: What , which, or , prefer , rather …. Identifying a reason: Why …, Why didn’t…, Excuse , reason… Identifying a location: What , where , how far, next to, beside, left, right, near , far ,at , …, name of place…. Identifying an opinion: What , how , think , believe , your opinion, like ,…. Part 3 – Short Conversations – 30câu (4 lựa chọn)
Bạn sẽ được nghe đoạn hội thoại sau đó trả lời câu hỏi, phần này lại
khoai hơn phần trước. Để làm tốt được phần này bạn phải nhanh chóng đọc
câu hỏi của đoạn hội thoại đó và chú ý nghe nội dung từ đầu đến cuối cố
gắng không bỏ sót chữ nào vì bạn không thể tưởng tượng được đâu chính
những từ bị phát âm lướt qua lại là đáp án cho câu trả lời đấy. Phần này
đòi hỏi cả tư duy logic để phán đoán câu trả lời
Phần này cũng tương tự phần trên , sau khi bạn đọc câu hỏi để biết
được hỏi về cái gì , bạn hãy chú ý lúc nghe thấy các từ key word như
trên Part 4 – Short Talks – 20câu (4 lựa chọn)
Phần này gồm 20 câu hỏi cho khoảng 7 đến 9 đoạn, mỗi đoạn văn sẽ có
tối thiểu 2 câu hỏi, phần này là phần khó nhất trong bài nghe, nhưng lại
là phần ít lừa đảo và đánh đố nhất, nó chỉ đòi hỏi bạn khả năng ghi
nhận thông tin nhanh thôi. Để làm tốt phần này bạn cần phải đọc lướt
nhanh các câu hỏi (như nói ở trên kia) …. Bạn cũng cần phải luyện nghe
đoạn văn thường xuyên để quen với các ghi nhận các thông tin chính, vì
các câu hỏi trong đề thi thường tậ trung hỏi các vấn đề chính, với cả
nghe thường xuyên bạn đỡ bị căng thẳng hơn, không bị bỏ sót thông tin
hơn.
TOEIC (viết tắt của Test of English for International Communication – Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế)
là một bài thi nhằm đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh dành cho những
người sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ (không phải tiếng mẹ đẻ), đặc
biệt là những đối tượng muốn sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế.
Kết quả của bài thi TOEIC phản ánh mức độ thành thạo khi giao tiếp bằng
tiếng Anh trong các hoạt động như kinh doanh, thương mại, du lịch… Kết
quả này có hiệu lực trong vòng 02 năm và được công nhận tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Lịch sử hình thành
Chương trình thi TOEIC được xây dựng và phát triển bởi Viện Khảo thí
Giáo dục (ETS – Educational Testing Service), Hoa Kỳ – một tổ chức nổi
tiếng và uy tín chuyên cung cấp các chương trình kiểm tra trắc nghiệm
như TOEFL, GRE, GMAT… theo đề nghị từ Liên đoàn Tổ chức Kinh tế Nhật Bản
(Keidanren) kết hợp với Bộ Công thương Quốc tế Nhật Bản – MITI (nay là
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản – METI) vào năm
1979. Bài thi TOEIC được thiết kế dựa trên cơ sở tiền thân của nó là
chương trình trắc nghiệm TOEFL. Và tính đến nay, sau hơn 35 năm, ETS đã
tổ chức kiểm tra cho nhiều triệu lượt người tham dự trên khắp thế giới. Ở
Việt Nam, TOEIC bắt đầu được tổ chức thi từ năm 2001 thông qua đại diện
là IIG Việt Nam, được ưa thích và phổ biến rộng rãi hơn khoảng 5 năm
sau đó.
TOEIC dùng để làm gì?
Trước đây tại Việt Nam, nhiều công ty, doanh nghiệp, tổ chức… thường
sử dụng chứng chỉ tiếng Anh phân chia theo cấp độ A, B, C (chứng chỉ
ABC) như một tiêu chí ngoại ngữ để đưa ra quyết định về tuyển dụng, bổ
nhiệm, sắp xếp nhân sự hay bố trí nhân viên tu nghiệp tại nước
ngoài. Tuy nhiên trong khoảng 07 năm trở lại đây, chứng chỉ TOEIC nổi
lên như một tiêu chuẩn phổ biến hơn để đánh giá trình độ thông thạo
tiếng Anh của người lao động.
Xuất phát từ thực tế đó, nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã đưa TOEIC
vào chương trình giảng dạy và lựa chọn bài thi TOEIC để theo dõi sự tiến
bộ trong việc học tiếng Anh đối với sinh viên theo từng học kỳ, năm học
hoặc sử dụng làm chuẩn đầu ra tiếng Anh cho sinh viên tốt nghiệp. Chính
vì những lý do đó nên việc học TOEIC, luyện thi TOEIC và tham dự kỳ thi TOEIC đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị hành trang kiến thức với nhiều sinh viên và người đi làm.
Cấu trúc của bài thi TOEIC
Bài thi TOEIC truyền thống là một bài kiểm tra trắc nghiệm bao gồm 02 phần: phần thi Listening (nghe hiểu) gồm 100 câu, thực hiện trong 45 phút và phần thi Reading (đọc hiểu) cũng gồm 100 câu nhưng thực hiện trong 75 phút. Tổng thời gian làm bài là 120 phút (2 tiếng).
Phần thi Nghe hiểu(100 câu / 45 phút): Gồm 4 phần nhỏ được đánh số từ Part 1 đến Part 4.
Thí sinh phải lần lượt lắng nghe các đoạn hội thoại ngắn, các đoạn
thông tin, các câu hỏi với các ngữ âm khác nhau như: Anh – Mỹ, Anh –
Anh, Anh – Canada & Anh – Úc để trả lời.
Phần thi Đọc hiểu(100 câu / 75 phút): Gồm 3 phần nhỏ được đánh số từ Part 5 đến Part 7 tương ứng với 3 loại là câu chưa hoàn chỉnh, nhận ra lỗi sai và đọc hiểu các đoạn thông tin. Thí sinh không nhất thiết phải làm tuần tự mà có thể chọn câu bất kỳ để làm trước.
Mỗi câu hỏi đều cung cấp 4 phương án trả lời A-B-C-D(trừ các câu từ 11-40 của part 2 chỉ có 3 phương án trả lời A-B-C).
Nhiệm vụ của thí sinh là phải chọn ra phương án trả lời đúng nhất và
dùng bút chì để tô đậm ô đáp án của mình. Bài thi TOEIC không đòi hỏi
kiến thức và vốn từ vựng chuyên ngành mà chỉ tập trung với các ngôn từ
sử dụng trong công việc và giao tiếp hàng ngày.
Bài thi TOEIC Speaking & Writing
Ngoài bài thi TOEIC truyền thống (Listening & Reading), bạn có
thể tham dự thêm bài thi TOEIC Speaking (Nói) & Writing (Viết) để có
thể đáp ứng cả 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết mà nhiều vị trí ứng
tuyển đòi hỏi. Bạn cũng cần lưu ý: Theo khuyến nghị của ETS, nếu đạt
trên 500 điểm với bài thi TOEIC Listening & Reading thì bạn nên tham
dự cả bài thi TOEIC Speaking & Writing để đánh giá đầy đủ cả 2 kỹ
năng Nói & Viết. Điểm số của bài thi này được chia ra các cấp độ
khác nhau được gọi là “các cấp độ thành thạo” (proficiency levels) chứ
không dùng thang điểm như bài thi TOEIC Listening & Reading.
Điểm thi TOEIC & cách tính điểm bài thi
Điểm của bài thi TOEIC được tính và quy đổi dựa trên số câu trả lời
đúng, bao gồm hai điểm độc lập: điểm của phần thi Nghe hiểu và điểm của
phần thi Đọc hiểu. Bắt đầu từ 5, 10, 15… cho tới 495 điểm mỗi phần. Tổng điểm của cả 2 phần thi sẽ có thang từ 10 đến 990 điểm.
Sau khi có kết quả, thí sinh sẽ nhận được chứng chỉ TOEIC (phiếu điểm)
được gửi riêng cho từng thí sinh (không công bố công khai). Việc quy đổi
điểm số từ số câu trả lời đúng có thể tham khảo tại đây >> http://cfl.edu.vn/toeic/thang-diem-va-cach-tinh-diem-bai-thi-toeic/
Chuẩn TOEIC? Cần đạt bao nhiêu điểm TOEIC để được cấp chứng chỉ
Cũng giống như bài thi IELTS, kết quả của bài thi TOEIC không có mức
điểm để quy định đỗ hay trượt mà chỉ phản ánh trình độ sử dụng tiếng Anh
của người tham dự. Tuy nhiên tại nhiều trường Đại học tại Việt Nam, đều
có quy định chuẩn đầu ra tiếng Anh. Theo đó, sinh viên khi tốt nghiệp
phải đạt chuẩn tiếng Anh tương đương với TOEIC 450 hoặc
cao hơn tùy theo chuyên ngành. Khi tham dự thi TOEIC bạn cũng cần lưu
ý: Nếu muốn cung cấp thêm phiếu điểm để nộp Hồ sơ tuyển dụng cho các đơn
vị tuyển dụng, thí sinh phải đạt điểm TOEIC từ 200 trở lên.Nếu muốn cung cấp thêm phiếu điểm để nộp Hồ sơ du học, thí sinh phải đạt điểm TOEIC từ 500 trở lên. Lệ phí cho mỗi phiếu điểm in thêm là 50.000 đồng, nếu cần chuyển phát nhanh thì nộp thêm 15.000 đồng.
Một số mức điểm TOEIC tham khảo
TOEIC 100 – 300 điểm: Trình độ cơ bản. Khả năng giao tiếp tiếng Anh kém.
TOEIC 300 – 450 điểm: Có khả năng hiểu & giao tiếp tiếng Anh mức
độ trung bình. Là yêu cầu đối với học viên tốt nghiệp các trường nghề,
cử nhân các trường Cao đẳng (hệ đào tạo 3 năm).
TOEIC 450 – 650 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh khá. Là yêu
cầu chung đối với SV tốt nghiệp Đại học hệ đào tạo 4-5 năm; nhân viên,
trưởng nhóm tại các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
TOEIC 650 – 850 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Là yêu
cầu đối với cấp trưởng phòng, quản lý điều hành cao cấp, giám đốc trong
môi trường làm việc quốc tế.
TOEIC 850 – 990 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh rất tốt. Sử
dụng gần như người bản ngữ dù tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ.
Khi bạn bắt đầu luyện thi TOEIC tại nhiều trung tâm các thầy cô
thường khuyên bạn nên cố gắng làm phần nghe thật nhiều điểm để kéo lại
phần đọc. Bởi vì phần nghe thường có vẻ dễ kiếm điểm hơn. Nhưng làm thế
nào để luyện phần nghe hiệu quả để được điểm số cao. Bài viết cách học nghe toeic hiệu quảcủa chúng tôi sau đây sẽ đề cập những phương pháp hay giúp bạn điều đó.
Hiểu rõ bài nghe TOEIC
Bạn đã biết bài thi TOEIC chủ yếu vào anh văn giao tiếp trong kinh
doanh, công việc, giao tiếp quốc tế. Vì vậy việc đầu tiên để nghe TOEIC hiệu quả đó là bạn nên tìm nghe những bài nghe trong môi trường kinh doanh, giao tiếp trong công sở…
Bí quyết đầu tiên khi bạn nên chọn những giáo trình TOEIC
nghe phù hợp. Không nên chọn giáo trình dễ quá hoặc khó quá bằng cách
tự đánh giá kỹ năng nghe của bạn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều
giáo trình luyện thi TOEIC giúp bạn giải quyết vấn đề này.
Xem thêm: tổng hợp hơn 20 sách TOEIC hay nhất
Nghe thật nhiều và tập trung
Khi bạn đã chọn được giáo trình nghe phù hợp thì việc luyện nghe
nhiều và tập trung là rất quan trọng. Việc luyện nghe thường xuyên mỗi
ngày và tập trung sẽ giúp bạn tiến bộ rất nhanh.
Để nghe hiệu quả bạn nên nghe bài nghe từ dễ đến khó. Hãy tập thói quen
nghe hết cả đoạn hội thoại tránh tình trạng nghe từng câu. Bởi vì 1 bài
nghe trong TOEIC rất ngắn và lại đọc rất mau. Nếu bạn nghe từng câu một
sẽ không thể nghe hiệu quả được.
Phần Luyện nghe TOEIC
phần 1 Nghe tranh bao gồm 10 câu hỏi tương ứng với 10 câu hỏi luyện
nghe tranh. Đây cũng được đánh giá là phần nghe làm khó thí sinh rất
nhiều trong kỳ thi TOEIC, nên các em phải luyện tập thật kỹ để có thể
đưa ra đáp án chính xác cho bức tranh nhé!Trong bài thi TOEIC listening -
phần tranh vật chia làm 2 loại tranh là tranh trong nhà và tranh ngoài
trời.
Đối với tranh trong nhà (indoor pictures), trọng tâm nghe tập trung vào những đồ vật trong một căn phòng hoặc trong một office
Đối với tranh ngoài trời outdoor pictures), trọng tâm nghe là cảnh vật xung quanh
Trong phầnnghe TOEIC tranh không chỉ có nghe tranh vật còn có nghe tranh người nên các em xem bài học Kỹ năng nghe tranh người trong bài thi TOEIC ( Unit 2) nhé! Để luyện tập củng cố kiến thức cho mình kỹ năng luyện nghe tốt hơn!
Bước 1: Nghiên cứu tranh và nghe kĩ 4 đáp án trong lúc luyện thi TOEIC part 1
- Xác định chủ ngữ của câu
- Quan sát vị trí của vật trong mối quan hệ với vật khác. Mối
quan hệ này được thể hiện qua các cụm giới từ chỉ vị trí: ví dụ: in
front of, behind….
- Để ý những chi tiết nhỏ nhặt nhất của tranh
- Để ý với một số từ “all, every, both, none…”
- Cẩn thận với những từ đông âm-similar sounding
- Chắc chắn nghe xong 4 lựa chọn mới đưa ra câu trả lời
Bước 3: Luyện tập để đạt mức điểm cao hơn
- Học danh sách những vật ở những nơi hay xuất hiện trong đề thi TOEIC
- Làm quen với những cụm trạng từ chỉ nơi chốn bắt đầu bằng giới từ
- Làm quen với dạng câu bị động
- Luyện nghe những động từ có dạng-ed (V-ed) trong câu
Trên đây là 3 bước căn bản trong phần nghe tranh miêu tả vật. Để tìm
hiểu thêm về chủ điểm từ mới cũng như danh sách những động từ dạng –ed
hay xuất hiện trong kì thi TOEIC, các bạn có thể tham khảo thêm ở Level
500-750 và 750-990.
Nếu có thắc mắc gì? các em có thể comment ở dưới và cô sẽ giải đáp thắc mắc chi tiết nhé!
Để củng cố cho các em kiến thức phần luyện nghe tiếng Anh phần tranh Ảnh thì các bạn hãy làm thêm một số bài luyện tập kỹ năng luyện nghe TOEIC phần tranh vật trong bài thi TOEIC nhé!. Có 3 bài luyện tập dành cho bạn:
Với các bài luyện tập nghe này các em có
luyện nghe 2 - 3 lần sẽ hiểu và nghe được nội dung trong bài nghe tốt
hơn, đừng nản chí khi em chỉ nghe 1 lần mà chưa hiểu gì? Hãy luyện tập
dần dần kỹ năng sẽ tiến bộ lên các em nhé!. Ngoài ra, cô giới thiệu cho
các bạn thêm một số tài liệu TOEIC hay sẽ giúp ích cho các bạn trong
quá trình ôn thi TOEIC đạt điểm cao:
Có lẽ việc đau đầu nhất của con gái mỗi khi ra đường đó là không biết phải mặc gì, áo màu đỏ có hợp với đôi giày mới mua không...
Có lẽ vì vậy mà chủ đề về " thời trang" không bao giờ là hạ nhiệt trong các bài báo, tạp chí cả. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu kĩ hơn về topic này nha!
Punk /pʌɳk/ nổi loạn Bohemian /bou’hi:mjən/ bô hê miêng
Arty /’ɑ:ti/ nghệ sĩ
Chic /ʃi:k/ sang trọng
Classic /’klæsik/ cổ điển
Exotic /eg’zɔtik/ cầu kỳ
Flamboyant /flæm’bɔiənt/ rực rỡ
Glamorous /’glæmərəs/ quyến rũ
Tomboy /’tɔmbɔi/ cô gái nam tính
Rocker /’rɔkə/ tay chơi nhạc Rock
Goth /gɔθ/ Gô tích
Dramatic /drə’mætik/ ấn tượng
Gamine /’ɡæmɪn/ trẻ thơ, tinh nghịch
Sporty /’spɔ:ti/ khỏe khoắn, thể thao
Trendy /’trɛndi/ thời thượng
Natural /’nætʃrəl/ tự nhiên, thoải mái
Ví dụ
The main characteristic of flamboyant is being flashy. The clothing of this fashion style are often asymmetrical, exaggerated flouncing, fringe, multi-colored, and splashy.
Đặc điểm chính của phong cách rực rỡ là trông hào nhoáng, sặc sỡ. Trang phục của phong cách thời trang này thường là bất đối xứng, rất nhiều ren, tua rua, mầu sắc đa dạng và gây chú ý.
A glamorous style is never complete without diamonds, silk and satin.
Phong cách quyến rũ sẽ không hoàn hảo nếu thiếu kim cương, lụa và xa –tanh.
Similar to classic, people with sophisticated style want high quality.
Cũng tương tự như phong cách cổ điển, những người theo phong cách tinh tế luôn muốn đồ chất lượng cao.
The western fashion is great for those who work or live on a ranch, participate in a rodeo or those who wish they live that kind of life.
Thời trang miền tây rất phù hợp với những người làm việc hoặc sinh sống trong các nông trại, làm các công việc đồng áng hoặc những người mong muốn được sống theo kiểu đó.
Preppy style is very popular among college students.
Phong cách nữ sinh rất phổ biến trong giới sinh viên đại học.
Rạp chiếu phim có lẽ là một trong những địa điểm hẹn hò bạn bè, hẹn người yêu lý tưởng của giới trẻ phải không nhỉ?
Lỡ có một ngày có anh chàng/cô nàng ngoại quốc rủ bạn đi xem phim thì mình biết phải nói gì đây? Đừng lo vì các mẫu câu rất hay dưới đây sẽ giúp bạn giao tiếp tự nhiên hơn với người ấy nhé!
Khi bị áp lực, khi bạn xem một bộ phim kinh dị...chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy sợ hãi phải không. Có rất nhiều mẫu câu bày tỏ cảm xúc này vậy hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu kĩ hơn để vận dụng thật thành thạo trong từng ngữ cảnh thôi nào.
“A” và “An” dùng chỉ những sự vật, hiện tượng cụ thể người nghe không biết, “The” chỉ sự việc cả người nói và người nghe đều biết. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu kĩ hơn nhé!
– Dùng “The” khi nói về một vật riêng hoặc một người mà cả người nghe và người nói đều biết.
Ví dụ: The dog is on the chair. (Con chó ở trên ghế ấy)
– “The” cũng được dùng để nói về một vật thể hoặc địa điểm đặc biệt, duy nhất.
Ví dụ: The Eiffel Tower is in Paris. (Tháp Eiffel ở Paris) The Earth revolves around the Sun. (Trái đất xoay xung quanh mặt trời)
– Trong một số trường hợp, “The” có thể dùng với danh từ số ít và số nhiều.
Ví dụ: The cat (Con mèo), The cats (những con mèo)
– “The” đứng trước danh từ, xác định bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề.
Ví dụ: The girl in uniform. (Cô gái mặc đồng phục)
– Mạo từ “The” đứng trước từ chỉ thứ tự của sự việc như “First” (thứ nhất), “Second” (thứ nhì), “only” (duy nhất)
Ví dụ: The first day (ngày đầu tiên) The best time (thời gian thuận tiện nhất) The only way (cách duy nhất)
– “The” + Danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm động vật, một loài hoặc đồ vật
Ví dụ: The whale is in danger of becoming extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng)
– “The” dùng với một thành viên của một nhóm người nhất định
Ví dụ: The small shopkeeper is finding business increasingly difficult. (Giới chủ tiệm nhỏ nhận thấy việc buôn bán ngày càng khó khăn)
Mạo từ “The” đứng trước tính từ chỉ một nhóm người, một tầng lớp trong xã hội
Ví dụ: The old (người già) The rich and the poor (người giàu và người nghèo)
– Dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền
Ví dụ: The Pacific (Thái Bình Dương);The Netherlands (Hà Lan)
– “The” + tên họ (dạng số nhiều) chỉ gia tộc…
Ví dụ: The Smiths (Gia đình nhà Smiths)
2. Mạo từ “A” và “An”
– “A” và “An” có cách sử dụng gần giống nhau. Tuy nhiên, dùng “An” khi chữ đằng sau bắt đầu bằng nguyên âm (a, o, u e,i) và dùng “A” khi chữ đằng sau bắt đầu bằng các phụ âm còn lại.
Ví dụ: An hour (một giờ), a dog (một con chó)
– Từ “A” và “An” dùng khi danh từ người nói nhắc đến không đặc biệt.
Ví dụ: I would like an apple. (Tôi muốn một trái táo.)
– “A” và “An” dùng để giới thiệu về thứ lần đầu tiên nhắc tới với người nghe (người nghe chưa biết gì về thứ này). Sau khi giới thiệu, người nói có thể dùng mạo từ “The” khi nhắc tới vật đó.
Ví dụ: John has a dog and cat. The dog is called Rover, and the cat is called Fluffy. (John có một con chó và một con mèo. Chú chó tên là Rover và chú mèo tên là Fluffy.)
– Trong một số trường hợp, “A”, “An” được dùng với danh từ số ít
Ví dụ: A cat (một con mèo)
Không sử dụng mạo từ
– Mạo từ không được sử dụng khi nói về sự việc chung hoặc nhắc tới ví dụ.
Ví dụ: I don’t like apples (Tôi không thích táo)
– Một số tên quốc gia, thành phố, các bang không dùng mạo từ đứng trước.
Ví dụ: I live in London. (Tôi sống tại London) Trừ trường hợp của The Philippines, The United Kingdom, The United States of America.
– Tên các môn học không sử dụng mạo từ
Ví dụ: John studies economics and science.
– Trước tên quốc gia, châu lục, núi, hồ, đường.
Ví dụ: Europe (châu Âu), South America (Nam Mỹ), France (Pháp)
– Sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở sở hữu cách
Ví dụ: The girl’s mother (Mẹ của cô gái)
– Trước tên gọi các bữa ăn.
Ví dụ: They invited some friends to dinner. (Họ mời vài người bạn đến ăn tối)
– Trước các tước hiệu
Ví dụ: King Louis XIV of France (Vua Louis XIV của Pháp)
– Trong một số trường hợp đặc biệt
Ví dụ: In spring/in autumn (vào mùa xuân/mùa thu), last night (đêm qua), next year(năm tới), from beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái sang phải).
Trong bài thi Toeic Reading, để có thể lựa chọn nhanh đáp án đúng đôi khi chúng ta chỉ cần xác định loại từ cho phù hợp mà không nhất thiết phải dịch nghĩa cả câu/đoạn văn.
Do đó xác định đúng từ loại là điều vô cùng quan trọng mà các sĩ tử cần nắm vững. Chúng ta cùng tìm hiểu những dấu hiệu nhận biết Tính từ Trạng từ trong bài chia sẻ dưới đây nhé!
Ex: We select the hotel because the rooms are comfortable
Ex: She is responsible for her son's life
Ex: She is one of the most humorous actresses I've ever known
Ex:
Ex: He is confident in getting a good job next week
Ex: Smoking is extremely harmful for your health
Ex: He is fired because of his careless attitude to the monetary issue
Ex: Unemployment is the important interest of the whole company
Ex: Please stick to the specific main point
Ex: Making many copies can be very costly for the company.
Ex: Today is the rainiest of the entire month
Ex: Instead of driving to work, he has found out a more economical way to save money.
Ex: I can't help crying because of the moving film
He has been working so hard today, so he is really exhausted
2. Dấu hiệu nhận biết Tính từ
Tận cùng là “able”: comparable, comfortable, capable, considerable Tận cùng là “ible”: responsible, possible, flexible Tận cùng là “ous”: dangerous, humorous, notorious, poisonous Tận cùng là “ive”: attractive, decisiveShe is a very attractive teacher Tận cùng là “ ent”: confident, dependent, different Tận cùng là “ful”: careful, harmful, beautiful Tận cùng là “less”: careless, harmless Tận cùng là “ ant”: important Tận cùng “ic”: economic, specific, toxic Tận cùng là “ ly”: friendly, lovely, costly (từ này hay xuất hiện trong đề thi) Tận cùng là “y”: rainy, sunny, muddy (đầy bùn), windy... Tận cùng là “al”: economical (tiết kiệm), historical, physical... Tận cùng là “ing”: interesting, exciting, moving = touching (cảm động) Tận cùng là “ed”: excited, interested, tired, surprised...
Trong tiếng Anh, ngoài câu "you're beautiful" còn có rất nhiều cách để khen phái nữ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều mẫu câu hay để trò chuyện với nữ giới nhé!